TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7593/CTTPHCM-TTHT
V/v yêu cầu
hỗ trợ trả lời Công văn ngày 20/05/2020 về việc xem xét lại Công văn
4219/CT-TTHT ngày 4/5/2020
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 30 tháng 06 năm 2022
|
Kính gửi: Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần
Cung ứng Nhân Lực và Thương mại Quốc tế
Địa chỉ: Số 1H Đường Bà Triệu, Phường 12, Quận 5, TP. HCM
Mã số thuế: 0105619421-004
Trả lời văn bản số 02/CV-2021 ngày 10/11/2021 của Chi
Nhánh Công Ty Cổ Phần Cung ứng Nhân Lực và Thương mại Quốc tế (Chi nhánh) về
yêu cầu hỗ trợ trả lời Công văn ngày 20/05/2020 về việc xem xét lại Công văn
4219/CT-TTHT ngày 4/5/2020, Cục Thuế TP Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc
hội quy định người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
+ Tại Điều 4 quy định nội dung hoạt động đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài:
"Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
1. Ký kết các hợp đồng liên quan đến việc người lao động
đi làm việc ở nước ngoài;
2. Tuyển chọn lao động;
3. Dạy nghề, ngoại ngữ cho người lao động; tổ chức bồi
dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài;
4. Thực hiện Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài;
5. Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài;
6. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
7. Thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
8. Các hoạt động khác của tổ chức, cá nhân có liên
quan đến người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Tại Điều 16, quy định chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
“1. Doanh nghiệp dịch vụ được giao nhiệm vụ cho không
quá ba chi nhánh ở ba tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi có đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện một số nội dung trong hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Chi nhánh được giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định của doanh nghiệp dịch vụ giao nhiệm
vụ cho chi nhánh:
b) Chi nhánh phải niêm yết công khai địa chỉ, số điện
thoại, số fax và địa chỉ giao dịch thư điện tử tại trụ sở chi nhánh;
c) Có phân công cụ thể cán bộ, viên chức phụ trách hoạt
động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Chi nhánh quy định tại khoản 1 Điều này không được
thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động, Hợp đồng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Thu tiền dịch vụ, tiền môi giới và tiền ký quý của
người lao động, trừ trường hợp được doanh nghiệp ủy quyền.
…”
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội quy định quy định chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp:
“1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức
năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Mục II Thông tư số
21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định
thông báo về việc giao nhiệm vụ, thay đổi, chấm dứt việc giao nhiệm vụ cho chi
nhánh (Điều 16 của Luật):
“1. Thông báo về việc giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho chi nhánh doanh nghiệp dịch vụ:
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày giao nhiệm vụ
thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho chi nhánh,
doanh nghiệp dịch vụ phái thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý lao động ngoài
nước và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chi nhánh về các nội
dung: tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử
của chi nhánh; tên người đứng đầu chi nhánh, các nhiệm vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài giao cho chi nhánh, nội dung ủy quyền cho chi nhánh.
…
2. Thông báo về việc thay đổi hoặc chấm dứt giao nhiệm
vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của chi nhánh
doanh nghiệp dịch vụ:
Trường hợp có sự thay đổi về người đứng đầu chi nhánh,
nội dung giao nhiệm vụ và nội dung ủy quyền cho chi nhánh, địa điểm đặt trụ sở
chi nhánh hoặc chấm dứt việc giao nhiệm vụ hoạt động dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài cho chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản
cho Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
đặt trụ sở chi nhánh về sự thay đổi và phương án giải quyết những vấn đề phát
sinh liên quan đến những thay đổi đó.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%:
"1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong
khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi
thuế quan.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
+ Tại Điều 16 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng
dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có
đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư
này, cụ thể như sau:
…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ
tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân
hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy
định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường
hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến
thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng...
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi
là thanh toán qua ngân hàng:
…
b.3) Hường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ
ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán
theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc
văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
…
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy
quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán: bên
thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với
bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu
phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất
khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ công nợ
giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng về
số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của bên thứ
tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các bên liên
quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ ba ở nước
ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
…
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở kinh
doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng
từ thu tiền của người lao động.”
+ Tại Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“…
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu
hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư
này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhung
không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải
tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với
trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu
không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế
GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu
nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh
toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải
tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.”
Căn cứ Công văn số 4932/TCT-CS ngày 18/11/2020 của Tổng
cục Thuế về thuế GTGT;
Căn cứ Công văn số 344/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 01/02/2021
của Sở Lao động Thương binh và Xã hội về việc đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài,
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Chi nhánh cung cấp
dịch vụ quản lý thực tập sinh đi làm việc ở nước ngoài (dịch vụ cung cấp cho tổ
chức nước ngoài), nếu việc ký kết hợp đồng với tổ chức nước ngoài phù hợp theo
quy định của pháp luật, Chi nhánh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 2
Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ
xuất khẩu theo quy định. Trường hợp dịch xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện
về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì
không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra
nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
Cục Thuế TP Hồ Chí Minh thông báo Chi nhánh biết để
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Chi cục Thuế Quận 5 “để biết”;
- Phòng NVDT-PC;
- Lưu: VT, TTHT (vnhtrang.5b).
1608-027411820/21
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Dũng
|