Công văn 7547/BTC-TCHQ năm 2013 thời hạn nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 7547/BTC-TCHQ
Ngày ban hành 12/06/2013
Ngày có hiệu lực 12/06/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7547/BTC-TCHQ
V/v thời hạn nộp thuế

Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2013

 

Kính gửi: Công ty HUALON CORPORATION Việt Nam.
(Khu công nghiệp Tuy Hạ - Nhơn Trạch - Đồng Nai)

Trả lời công văn số 01/VM-HL ngày 29/05/2013 của Công ty HUALON CORPORATION Việt Nam về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sản xuất tiêu thụ trong nước tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Căn cứ khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2013) thì:

“3. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:

a) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, thời hạn nộp thuế tối đa là hai trăm bảy lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;

- Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế; nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt;

- Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê;

- Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá hai trăm bảy lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.

Trường hợp không đáp ứng các điều kiện nêu trên hoặc không được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì phải nộp thuế trước khi được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa;

.................

c) Hàng hóa không thuộc điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.

Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hoá nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này. Thời hạn bảo lãnh tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;

d) Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. ”

2. Theo quy định trên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu sản xuất tiêu thụ trong nước được thực hiện theo quy định tại điểm c. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không nộp thuế ngay nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì được thông quan hàng hóa; thời hạn bảo lãnh tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hàng hóa đến ngày nộp thuế.

Đề nghị Công ty nghiên cứu và liên hệ trực tiếp với đơn vị hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn cụ thể.

Bộ Tài chính thông báo để Công ty HUALON CORPORATION Việt Nam biết và thực hiện./.

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường