Công văn 7333/TCHQ-TXNK chấn chỉnh công tác giá do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 7333/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 27/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Lưu Mạnh Tưởng |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7333/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
Qua rà soát việc kiểm tra tham vấn, xác định trị giá tính thuế, việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro nhập khẩu cấp Cục tại Cục Hải quan Quảng Ninh, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
* Về kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế:
- Một số mặt hàng có giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá nhưng không xác định dấu hiệu nghi vấn, ví dụ:
+ Tại tờ khai số 2429/NKD ngày 21/08/2012 có mặt hàng: Phin lọc ga bằng nhôm TOS 04P20 của điều hòa ô tô 4-5 chỗ ngồi, đường kính 60mm, dài (150-160)mm, Hiệu ZW/TOS có giá khai báo là 1.89USD/chiếc và giá tính thuế là 189 USD/chiếc. Mức giá tại Danh mục rủi ro hàng hóa nhập khẩu cấp Cục là: 9.5usd/chiếc.
- Một số mặt hàng có giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã xác định dấu hiệu nghi vấn nhưng chấp nhận trị giá khai báo sau tham vấn, ví dụ:
+ Tại tờ khai số 3540/NKD ngày 05/12/2012 có giá khai báo là 8 usd/chiếc, giá điều chỉnh là 8 usd/chiếc và tờ khai số 3675/NKD ngày 18/12/2012 giá khai báo là 12 usd/chiếc, giá điều chỉnh là 12 usd/chiếc.
* Về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục:
- Một số mặt hàng xây dựng mức giá kiểm tra tại Danh mục rủi ro cấp Cục thấp, bất hợp lý so với giá khai báo của mặt hàng giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu giá, ví dụ:
+ Đối với mặt hàng "Đèn chống nổ dạng neon (01 bóng), KT (1,2 -1,3)m, 220V, công suất 40W, được sử dụng ở môi trường nhiệt độ cao trên 1000C (không dùng trong khai thác hầm lò), sản xuất theo TC 60598- 1:2003, hiệu EEW, ký hiệu BPY-1*40W", xuất xứ: Trung Quốc, nhập khẩu theo các tờ khai: Tờ khai số 1874/NKD ngày 28/6/2012 có giá khai báo được chấp nhận là 60usd; Tờ khai số 1960/NKD ngày 06/07/2012 là 38.5usd/chiếc; Tờ khai số 3002/NKD ngày 12/10/2012 là: 98usd/chiếc. Trong khi giá kiểm tra tại Danh mục cấp Cục là 38.5usd/chiếc.
- Có những mặt hàng khi tra cứu từ 01/01/2012 đến ngày 20/12/2012 không có phát sinh nhưng vẫn được đưa vào Danh mực quản lý rủi ro cấp Cục (kèm theo công văn số 355/HQQN-TXNK ngày 11/07/2012). Ví dụ: các mặt hàng từ dòng số 38 - 41 và dòng 43 tại Nhóm Phụ tùng và bộ phận ô tô mới 100%; có hiệu, không hiệu.
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện:
1. Chấm dứt ngay tình trạng không xác định dấu hiệu nghi vấn đối với các lô hàng có trị giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra; thực hiện xác định dấu hiệu nghi vấn theo đúng quy định tại tiết b4 điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính.
2. Chấm dứt ngay tình trạng chấp nhận trị giá khai báo sau tham vấn đối với các lô hàng có trị giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu giá; Thực hiện tham vấn theo đúng quy định tại Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010.
3. Rà soát Danh mục rủi ro hàng hóa nhập khẩu cấp Cục, thực hiện xây dựng sửa đổi, bổ sung Danh mục rủi ro hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định tại Điều 23 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính.
4. Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung nêu trên về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) trước ngày 11/01/2013.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh biết và thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |