Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Công văn 7059/BCT-TTTN năm 2024 xác định điều kiện kinh doanh mặt hàng xăng dầu tạm nhập tái xuất do Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 7059/BCT-TTTN
Ngày ban hành 13/09/2024
Ngày có hiệu lực 13/09/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Nguyễn Thúy Hiền
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7059/BCT-TTTN
V/v xác định điều kiện kinh doanh mặt hàng xăng dầu tạm nhập tái xuất

Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2024

 

Kính gửi: Tổng cục Thuế

Trả lời Công văn số 3703/TCT-KTNB ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Tổng cục Thuế về việc xác định điều kiện kinh doanh mặt hàng xăng dầu tạm nhập tái xuất, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:

1. Quy định về tạm nhập tái xuất xăng dầu

- Tại khoản 2, khoản 3 khoản 4 và 5 Điều 35 Nghị định 83/2014/NĐ-CPkhoản 5 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu quy định:

“2. Chỉ có thương nhân có Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu.

3. Chỉ có thương nhân sản xuất được gia công xuất khẩu xăng dầu.

4. Kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu gồm những loại hình sau:

a) Thương nhân làm thủ tục nhập khẩu xăng dầu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu xăng dầu ra khỏi Việt Nam.

b) Thương nhân làm thủ tục nhập khẩu xăng dầu vào Việt Nam và bán xăng dầu cho thương nhân thuộc các khu vực hải quan riêng trên lãnh thổ Việt Nam như khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu báo thuế, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong đó quy định quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các khu vực này với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác.

5. Thương nhân làm thủ tục nhập khẩu xăng dầu vào Việt Nam để bán cho các đối tượng sau đây cũng được áp dụng các quy định về kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu:

a) Máy bay của các hãng hàng không nước ngoài cập cảng hàng không Việt Nam, máy bay của các hãng hàng không Việt Nam bay trên các tuyến bay quốc tế xuất cảnh.

b) Tàu biển nước ngoài cập cảng Việt Nam, tàu biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh.”

- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư 38/2014/TT-BCTkhoản 1 Điều 2 Thông tư số 17/2021/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu quy định:

“1. Chỉ thương nhân có Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liệu

2. Thương nhân bán xăng dầu cho các đối tượng quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh cung ứng xăng dầu hàng không. Thương nhân bán xăng dầu cho các đối tượng được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 35 Nghị định 83/2014/NĐ-CP (Tàu biển nước ngoài cập cảng Việt Nam, tàu biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh) phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh dịch vụ cung ứng xăng dầu tàu biển hoặc thông qua Công ty cung ứng tầu biển là đại lý cung ứng để bán xăng dầu.”

2. Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động cung ứng tàu biển

- Tại Điều 235 Bộ luật hàng hải Việt Nam quy định:

“Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng, bao gồm: việc thực hiện các thủ tục tàu biển đến, rời cảng; ký kết hợp đồng vận chuyển hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước sinh hoạt cho tàu biển; trình kháng nghị hàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai thác tàu; dịch vụ liên quan đến thuyền viên; thu, chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tàu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải và dịch vụ khác liên quan đến tàu biển.”

- Tại Điều 242 Bộ luật hàng hải Việt Nam quy định:

“Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định.

2. Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ đại lý tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế.

3. Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam và có chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

3. Quy định về thù lao đại lý

Tại Điều 171 Luật thương mại năm 2005 quy định:

“Thù lao đại lý

1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

[...]