TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68930/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT và thuế TNDN
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 09
năm 2019
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Free’T
Planning VN
(Địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà King, Số 7 Chùa Bộc, P. Quang Trung, Q. Đống Đa,
TP. Hà Nội - MST: 0106066730)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
010-2019/CV-FHPVN đề ngày 31/7/2019 của Công ty cổ phần Free’T Planning VN (sau
đây gọi là Công ty) hỏi về thuế suất thuế GTGT và thuế TNDN, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo
được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể
được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ,
phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo
trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
11. Sản phẩm nội dung thông tin số là sản phẩm nội
dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh được thể hiện dưới
dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi trường mạng.
12. Dịch vụ nội dung thông tin số là dịch vụ được
cung cấp trên môi trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất,
khai thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội dung thông tin số
và các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông tin số....”
+ Tại Điều 9 quy định về các loại sản phẩm phần mềm
và dịch vụ phần mềm như sau:
“2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
a) Phần mềm hệ thống;
b) Phần mềm ứng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ.
đ) Các phần mềm khác.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị bảo hành, bảo trì hoạt động của
phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần
mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần
mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
+ Tại Điều 10 quy định:
“Điều 10. Hoạt động công nghiệp nội dung
1. Hoạt động công nghiệp nội dung bao gồm hoạt động sản
xuất sản phẩm nội dung thông tin số và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ
nội dung thông tin số.
2. Sản phẩm nội dung thông tin số bao gồm các sản phẩm
sau:
a) Giáo trình, bài giảng, tài liệu học tập dưới dạng
điện tử;
b) Sách, báo, tài liệu dưới dạng số;
c) Các loại trò chơi điện tử bao gồm trò chơi trên
máy tính đơn, trò chơi trực tuyến, trò chơi trên điện thoại di động; trò chơi
tương tác qua truyền hình;
d) Sản phẩm giải trí trên mạng viễn thông di động và
cố định;
đ) Thư viện số, kho dữ liệu số, từ điển điện tử;
e) Phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số;
g) Các sản phẩm nội dung thông tin số khác.
3. Các dịch vụ nội dung thông tin số bao gồm:
a) Dịch vụ phân phối, phát hành sản phẩm nội dung
thông tin số;
b) Dịch vụ nhập, cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ và xử lý
dữ liệu số;
c) Dịch vụ quản trị, duy trì, bảo dưỡng, bảo hành các
sản phẩm nội dung thông tin số;
d) Dịch vụ chỉnh sửa, bổ sung tính năng, bản địa hóa
các sản phẩm nội dung thông tin số;
đ) Dịch vụ đào tạo từ xa; dịch vụ khám, chữa bệnh từ
xa; dịch vụ truyền thông được cung cấp trên môi trường mạng;
e) Các dịch vụ nội dung thông tin số khác.”
+ Tại Điều 11 quy định:
“Điều 11. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công
nghệ thông tin
Bộ Bưu chính, Viễn thông định kỳ ban
hành Danh mục chi tiết các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ thông tin quy
định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định này.”
+ Tại Điều 26 quy định:
“Điều 26. Ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm,
công nghiệp nội dung
1. Nhà nước áp dụng mức ưu đãi cao nhất cho các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung theo quy
định của pháp luật, bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh
phần mềm; sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số được hưởng chế độ ưu đãi về
thuế theo quy định của pháp luật thuế và ưu đãi trong việc sử dụng đất;
b) Các sản phẩm phần mềm và nội dung thông tin số được
sản xuất tại Việt Nam và các dịch vụ phần mềm do các tổ chức, doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam cung cấp được áp dụng mức ưu đãi
cao nhất về thuế giá trị gia tăng và thuế xuất khẩu.
2. Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp ngoài việc
tham gia hoạt động công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung còn tham gia nhiều
loại hình hoạt động khác thì chỉ được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại
Điều này đối với các hoạt động sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm; sản
xuất sản phẩm nội dung thông tin số.”
- Căn cứ Thông tư 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của
Bộ Thông tin và truyền thông về việc ban hành danh mục sản phẩm phần mềm, phần
cứng điện tử
“Thông tư này ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và
phần cứng, điện tử (sau đây gọi tắt là Danh mục), bao gồm:
1. Danh mục sản phẩm phần mềm được quy định tại Phụ
lục số 01...”
- Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014
của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản
phẩm phần mềm:
+ Tại Khoản 3 Điều 3 giải thích từ ngữ về hoạt động sản
xuất phần mềm:
“3. Hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng đúng
quy trình là hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có tư cách pháp nhân
theo quy định pháp luật, tham gia thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong
quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm nhằm tạo mới hoặc nâng cấp, chỉnh sửa,
hoàn thiện sản phẩm phần mềm”.
+ Tại Điều 5 quy định về quy trình sản xuất sản phẩm
phần mềm:
“Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm bao gồm 07 công
đoạn sau:
1. Xác định yêu cầu, bao gồm một trong những tác nghiệp
như: khảo sát yêu cầu của khách hàng, phân tích nghiệp vụ; thu thập, xây dựng
yêu cầu; tư vấn điều chỉnh quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu.
2. Phân tích và thiết kế, bao gồm một trong những tác
nghiệp như: đặc tả yêu cầu; thiết lập bài toán phát triển; mô hình hóa dữ liệu;
mô hình hóa chức năng; mô hình hóa luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm;
thiết kế hệ thống phần mềm; thiết kế các đơn vị, mô đun phần mềm.
3. Lập trình, viết mã lệnh; bao gồm một trong những
tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm;
chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp
hệ thống phần mềm.
4. Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một trong
những tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị mô
đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm; kiểm thử chức
năng phần mềm; thẩm định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng gây lỗi; xác định
thỏa mãn yêu cầu khách hàng; nghiệm thu phần mềm.
5. Hoàn thiện, đóng gói phần mềm, bao gồm một trong
những tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài
đặt, sử dụng phần mềm; đóng gói phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu trí
tuệ.
6. Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì,
bảo hành, phần mềm, bao gồm một trong những tác nghiệp như: hướng dẫn cài đặt
phần mềm; triển khai cài đặt phần mềm; đào tạo, hướng dẫn người sử dụng; kiểm
tra phần mềm sau khi bàn giao; sửa lỗi phần mềm sau bàn giao; hỗ trợ sau bàn
giao, bảo hành phần mềm; bảo trì phần mềm.
7. Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một
trong những tác nghiệp như: tiếp thị, quảng bá, bán, phân phối sản phẩm phần mềm;
phát hành sản phẩm phần mềm.”
+ Tại Điều 6 quy định về xác định hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm:
“Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm
1. Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân sản xuất sản phẩm phần mềm:
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: có giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về
chức năng nhiệm vụ do người có thẩm quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế
cá nhân; có kê khai thuế trong đó ghi rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần
mềm;
b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất thuộc một trong các loại sản phẩm phần mềm được quy định trong
Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được
xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình khi tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân đáp ứng được yêu cầu ở Khoản 1 Điều này, và hoạt động đó
thuộc một hoặc nhiều trường hợp trong số các trường hợp sau:
a) Hoạt động thuộc một hoặc nhiều công đoạn trong các
công đoạn từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại các
Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm phần mềm nêu tại Điểm b, Khoản
1 Điều này.
b) Hoạt động nêu tại công đoạn 1, công đoạn 5 của quy
trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 5 Thông tư
này, khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đó có hoạt động thỏa mãn quy định tại Điểm
a, Khoản này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.
c) Hoạt động thuộc công đoạn 6 của quy trình sản xuất
sản phẩm phần mềm quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư này, khi tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân đó có các hoạt động thuộc đầy đủ cả 5 công đoạn từ 1 đến 5 của
quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 5
Thông tư này đối với cùng một sản phẩm phần mềm.”
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/3/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế gồm:
“21. ...Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm
và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10% như
sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không
được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ
Tài chính.
+ Tại Điều 10 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ
ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập
doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục
lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ
ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt
động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày
01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
…
5. Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC như sau:
“8a. Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án
đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng,
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có
thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười
hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư
ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu
được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng
ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế
phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định”.
…”
+ Tại Khoản 1, Điều 11 quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 19 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“1 Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm
(15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại: địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;... sản
xuất sản phẩm phần mềm:...”
+ Tại Điều 12 quy định:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp
trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều
này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập
chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới
thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới
phát sinh doanh thu.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 18 quy định:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng
đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh
thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn
thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế để kê khai nộp thuế riêng.”
+ Tại khoản 6 Điều 19 quy định:
“Điều 19. Thuế suất ưu đãi
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều
này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu
tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với
dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng
dụng công nghệ cao.”
Căn cứ các quy định trên và nội dung trình bày của
Công ty tại công văn, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
* Về xác định sản phẩm nghiệp vụ theo mô tả của Công
ty có được coi là nội dung thông tin số hoặc dịch vụ thông tin số theo quy định
tại Nghị định 71/2007/NĐ-CP không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế, đề nghị
Công ty liên hệ cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn xác định theo đúng thẩm
quyền.
* Về thuế GTGT:
- Trường hợp Công ty cung cấp các sản phẩm phần mềm,
dịch vụ phần mềm thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 9 Nghị định
71/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định
tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
- Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 71/2007/NĐ-CP của
Chính phủ, trường hợp Công ty cung cấp các sản phẩm nội dung thông tin số thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 11, Điều 3 và Khoản 2 Điều 10 Nghị định
71/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì Công ty được áp dụng mức ưu đãi cao nhất về thuế
GTGT. Tuy nhiên, tại Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành không có
quy định cụ thể về xác định đối tượng không chịu thuế GTGT đối với sản phẩm nội
dung thông tin số. Do đó, Cục Thuế TP Hà Nội chưa có cơ sở để xác định ưu đãi về
thuế GTGT mà Công ty được áp dụng trong trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất
sản phẩm nội dung thông tin số.
* Về thuế TNDN:
Về nguyên tắc, các hoạt động đáp ứng quy trình, các
điều kiện về xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định tại
Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT, Nghị định 71/2007/NĐ-CP và sản phẩm của Công ty sản
xuất thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành theo Thông tư số
09/2013/TT-BTTTT thì được xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm:
Trường hợp Công ty được cấp phép thực hiện dự án đầu
tư mới đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 3, Điều
10, Thông tư 96/2015/TT-BTC và dự án đầu tư mới này hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất sản phẩm phần mềm theo quy định tại Nghị định 71/2007/NĐ-CP, Thông tư
16/2014/TT-BTTTT và Thông tư 09/2013/TT-BTTTT thì thu nhập từ hoạt động này được
hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 11, Điều 12 Thông tư
96/2015/TT-BTC nêu trên.
- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thiết kế
website:
Trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp dịch vụ thiết
kế website thì hoạt động này không được xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm
phần mềm, Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Thông tư
96/2015/TT-BTC đối với thu nhập từ hoạt động này.
Công ty thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai để được áp dụng ưu đãi thuế
TNDN. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu
Công ty thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì Công ty phải tính
riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập
từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Free’T
Planning VN được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|