Kính
gửi: Công ty TNHH Fujikin Việt Nam
(Địa chỉ: Lô H-2B, Khu Công nghiệp Thăng Long, xã Võng La, huyện Đông Anh, TP Hà Nội; MST:
0101264760)
Trả lời công văn số 220501MD đề ngày
30/06/2022 của Công ty TNHH Fujikin Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 20 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
GTGT
…20… Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với
nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu
kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế
khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.”
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc lập,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán
phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả
các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng
hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản
xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay,
cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại
Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng
chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 9 quy định về thời điểm lập
hóa đơn:
“Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ
nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng
hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với
cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có
thu tiền trước hoặc trong khi cung
cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường
hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch
vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám
sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
...4. Thời điểm lập hóa đơn đối với
một số trường hợp cụ thể như sau:
...d) Đối với tổ chức kinh doanh bất
động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán,
chuyển nhượng:
d.1)
Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền
theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời
điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa
thuận thanh toán trong hợp đồng.
d.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều này.
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp
+ Tại Điều 16 quy định về đối tượng
chịu thuế TNDN:
“1. Doanh nghiệp thuộc diện
chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, mọi ngành
nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động
cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp
luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết
cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất;
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng
đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển
nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các
tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ
cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.”
+ Tại Điều 17 quy định về căn cứ
tính thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Điều 9 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính):
“Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập
chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng
bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản.
a.1)
Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế
chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù
hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng
đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại
bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu
tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc
việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền
sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có
cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền
thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ
cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Việc chặn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với
Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong
thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa
chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn
thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền
trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
...Việc xác định doanh thu đối với
các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động
sản:
b.1)
Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định
thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế
phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều
kiện quy định các khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
... b.2) Chi phí chuyển nhượng bất
động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được
xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn
là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của
tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi
nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ
trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
… - Giá trị kết cấu hạ tầng,
công trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng. Trường hợp doanh nghiệp có
hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch
toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của
từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo
tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của
doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí
chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà
nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp, quy định sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
- Căn cứ Điều 55 Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
“Điều 55. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính
thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
…”
- Căn cứ Điểm b Khoản 6 Điều 8 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế, quy định:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo
tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng
lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
… 6. Các loại thuế, khoản
thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không
bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa
toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển
đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết
toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
… b) Thuế thu nhập doanh
nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước
ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu
theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định
tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số
thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác
với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) Và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế
năm.
…”
- Căn cứ Điều 17 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định về khai
thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1.
Các trường hợp được phân bổ:
…b) Hoạt động chuyển nhượng
bất động sản;
…2. Phương pháp phân bổ:
...b) Phân bổ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tạm nộp hàng quý và quyết toán bằng (=) doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt
động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
… 3. Khai thuế, quyết toán
thuế, nộp thuế:
…b) Đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản:
b.1)
Khai thuế, tạm nộp thuế hàng quý:
Người nộp thuế không phải nộp hồ
sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng
quý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để nộp
tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi có hoạt
động chuyển nhượng bất động sản.
b.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo
mẫu số 03/TNDN, xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này tại phụ
lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo
phụ lục II Thông tư này
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh
nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại khoản 4 Điều 12
Thông tư này.
Số thuế đã tạm nộp trong năm tại
các tỉnh (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê
mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến
độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm) được trừ vào với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông
tư này, nếu chưa trừ hết thì tiếp tục trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này.
Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải
nộp theo quyết toán thuế trên tờ khai quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ
lục II Thông tư này thì người nộp thuế phải nộp số thuế
còn thiếu cho địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường
hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số thuế phải
nộp theo quyết toán thuế thì được xác định là số thuế nộp thừa và xử lý theo
quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư này.”
- Căn cứ Điều 86 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính nêu trên, quy định:
“Điều 86. Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế và thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực
hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 44
Luật Quản lý thuế và Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp thuế được
thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế và Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường
hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế
trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp
thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày
nghỉ để theo quy định tại Bộ Luật dân sự.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, xác định được doanh thu, chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh và đang kê khai thuế TNDN theo phương pháp doanh thu -
chi phí, đã sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính
phủ, có phát sinh chuyển nhượng quyền thuê đất tại dự án đầu tư Công ty TNHH
Fujikin Việt Nam - Chi nhánh nhà máy Bắc Ninh tại Khu công nghiệp, đô thị và dịch
vụ VSIP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh cho doanh nghiệp chế xuất khác (Công ty được áp
dụng quy định doanh nghiệp chế xuất theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự
án này), nếu việc chuyển nhượng quyền thuê đất này được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật thì:
1) Về chính sách thuế
GTGT:
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa
các doanh nghiệp chế xuất với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo
quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2) Về thời điểm lập
hóa đơn:
- Trường hợp Công ty chuyển nhượng
quyền thuê đất chưa có tài sản gắn liền với đất thì thời điểm lập hóa đơn được
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp Công ty chuyển nhượng
quyền thuê đất đã có tài sản gắn liền với đất nếu thuộc trường hợp tổ chức xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng thì thời điểm lập hóa đơn được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 4
Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3) Về chính sách thuế
TNDN:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ chuyển
nhượng quyền thuê đất và thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật thuộc diện chịu thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động
sản theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Căn cứ tính thuế TNDN đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 17
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 9 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
- Việc xác định giá vốn của đất chuyển
quyền và chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Thông tư số
78/2014/TT-BTC, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính.
- Công ty thực hiện khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 17 Thông tư số
80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Thời hạn tạm nộp thuế TNDN theo quý
được thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 của
Quốc hội, Điều 86 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để
thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Fujikin Việt Nam biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|