Công văn 68/TANDTC-KHTC năm 2021 hướng dẫn một số vấn đề tài chính trong triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án do Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 68/TANDTC-KHTC
Ngày ban hành 30/03/2021
Ngày có hiệu lực 30/03/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Văn Du
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/TANDTC-KHTC
V/v hướng dẫn một số vấn đề về tài chính trong triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021

 

Kính gửi:

- Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động tài chính trong triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 16/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp, việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2021/NĐ-CP) và Thông tư số 92/2020/TT-BTC ngày 13/11/2020 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án (sau đây gọi tắt là Thông tư số 92/2020/TT-BTC) như sau:

I. NỘI DUNG

1. Về mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án

1.1. Về tổng mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Căn cứ tình hình thực tế của mỗi vụ việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án, các Tòa án xác định tổng mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án căn cứ vào các khoản chi phí quy định tại Điều 3 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP.

1.2. Về mức thu quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP

1.2.1. Đối với điểm a khoản 2 Điều 4

Các Tòa án căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Quy chế chi tiêu nội bộ của Tòa án để tính mức chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên.

1.2.2. Đối với điểm b khoản 2 Điều 4

Các Tòa án căn cứ theo thực tế phát sinh với hóa đơn chứng từ hợp pháp và thực hiện theo Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu; Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để tính chi phí thuê địa điểm và các chi phí khắc phục vụ việc hòa giải, đối thoại; thuê trang thiết bị, máy móc; thuê đơn vị, tổ chức có chức năng phục vụ xem xét hiện trạng tài sản.

2. Về mức tạm ứng quy định tại Điều 7 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP

2.1. Đối với khoản 1 Điều 7

Các bên tham gia hòa giải tại Tòa án đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch nộp tạm ứng 1.500.000 đồng/01 vụ việc.

2.2. Đối với khoản 2 Điều 7

Sau khi Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại xác định được mức thu, các bên tham gia hòa giải nộp tạm ứng chi phí bằng 70% mức thu đó.

3. Về thù lao Hòa giải viên quy định tại Điều 9 Nghị định số 16/2021/NĐ-CP

3.1. Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

a) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là 1.000.000 đồng/01 vụ việc khi hòa giải thành, đối thoại thành các vụ việc không thuộc trường hợp nêu tại điểm b và c tiểu mục này.

b) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là 1.300.000 đồng/01 vụ việc khi hòa giải thành, đối thoại thành các vụ việc thuộc một trong các trường hợp sau:

- Vụ việc cần tham khảo ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc cần mời người có uy tín tham gia;

- Tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;

- Số lượng phiên hòa giải, đối thoại từ 02 phiên trở lên, có xác nhận của Tòa án nơi tiến hành hòa giải, đối thoại.

c) Hòa giải viên được hưởng mức thù lao là 1.500.000 đồng/01 vụ việc khi hòa giải thành, đối thoại thành các vụ việc thuộc một trong các trường hợp sau:

- Hòa giải đoàn tụ thành vụ việc hôn nhân và gia đình;

- Hòa giải thành tranh chấp đất đai hoặc tranh chấp khác đã qua hòa giải ngoài Tòa án;

- Hòa giải thành tranh chấp kinh doanh, thương mại và lao động;

- Đối thoại thành khiếu kiện hành chính;

[...]