Công văn 66/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 66/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 05/01/2018
Ngày có hiệu lực 05/01/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Dương Thái
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 66/TCHQ-TXNK
V/v chính sách thuế đối với hàng hóa của DNCX

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.

Trả lời công văn số 1393/HQQNa-NV ngày 23/11/2017, công văn số 1346/HQQNa-NV ngày 14/11/2017, công văn số 1080/HQQNa-NV ngày 19/09/2017 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam phản ánh vướng mắc chính sách thuế đối với hàng hóa bán vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất (DNCX), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới đa lý xác đnh, ngăn cách với khu vực bên ngi bng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khu, nhập khẩu ”.

Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Đối với hàng hóa xuất khu, nhập khu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đi trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đi trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. ”

Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế quy định: “Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản".

Căn cứ khoản 2 Điều 22, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định: "Trường hợp sản phẩm được sản xuất, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế suất, trị giá tính thuế của mặt hàng nhập khẩu vào nội địa Việt Nam. ”

Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyn mục đích sử dụng, chuyn tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khu, nhập khu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu. ”

Căn cứ các quy định nêu trên:

- Trường hợp DNCX đáp ứng điều kiện của khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài để sản xuất sản phẩm (thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu), sau đó DNCX bán sản phẩm cho doanh nghiệp nội địa thì DNCX và doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp nội địa phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm mua của DNCX theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

- Trường hợp DNCX không đáp ứng điều kiện của khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu (đăng ký tờ khai theo loại hình SXXK) được miễn thuế nhập khẩu. Sau đó, DNCX không xuất khẩu sản phẩm mà bán sản phẩm cho doanh nghiệp trong nước thì được xác định là thay đổi mục đích đã được miễn thuế, DNCX phải nộp thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, khoản 2 Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Chính sách thuế, Vụ Ph
áp chế, Tổng cục Thuế (BTC) (để biết);
- Lưu: VT, TXNK-CST (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái