TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 65272/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT dự án ODA
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2019
|
Kính gửi: Văn phòng dự án V-LEEP tại Hà Nội
Đ/c: Tầng
13, Tháp Hà Nội, 49 Hai Bà Trưng, P.Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội, MST: 0108465882
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
29-2019/VLEEP ngày 24/6/2019 bổ sung hồ sơ cho công văn số công văn số
25-2019/V-LEEP ghi ngày 30/5/2019 của Văn phòng dự án V-LEEP tại Hà Nội (sau
đây gọi là Văn phòng dự án) hỏi về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ
không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
+ Tại Khoản 1 Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng
như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau:
…
d) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng được hoàn thuế,
gồm: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt
Nam để viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi
miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng,
Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA (sau đây gọi là Tổ chức khác).
e) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại
Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp
với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà
thầu nước ngoài) hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
…”
+ Tại Tiết b Khoản 3 Điều 5 hướng dẫn về cấp và sử dụng
mã số thuế:
“3. Cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể
…
b) Cấp mã số thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế
trực tiếp với cơ quan thuế:
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực
tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 số theo từng hợp đồng thầu đã ký.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành
kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban
Điều hành liên danh, Ban Điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài Khoản tại
ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam
tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các
bên tham gia liên danh thì Ban Điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt
Nam được cấp mã số thuế 10 số để kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế cho hợp đồng nhà thầu theo quy định của pháp luật
về thuế hiện hành. ”
+ Tại Khoản 1 Điều 6 hướng dẫn:
“Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp
thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế
theo đúng thời hạn quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức khác có hoạt động sản xuất
kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc,
kể từ:
…
- Ngày ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
…”
- Căn cứ
Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Mục 2 hướng dẫn nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi
phí để xác định thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là phương pháp kê khai):
“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế
theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng
cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số
thuế.
Điều 9. Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn
bản hướng dẫn thi hành
Điều 10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn
bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính như sau:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự
án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản
lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch
vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án. ”
- Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ:
+ Tại Điều 1 về phạm vi điều chỉnh như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này áp dụng đối với các chương trình, dự
án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (dưới đây gọi chung là các dự án
ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Các loại thuế áp dụng đối với dự án ODA và dự án sử
dụng nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ theo hướng
dẫn tại Thông tư này bao gồm: thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK), thuế
tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân
(TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các loại thuế, phí và lệ phí khác.”
+ Tại Điều 3 hướng dẫn:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
- "Nhà thầu chính" là các tổ chức, cá nhân trực
tiếp ký hợp đồng với Chủ dự án ODA, vốn vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn cho dự án ODA, vốn vay ưu
đãi để xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án ODA, vốn
vay ưu đãi. Nhà thầu chính bao gồm Nhà thầu chính nước ngoài và Nhà thầu chính Việt Nam.
- "Nhà thầu phụ" là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng trực tiếp với Nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của
hợp đồng Nhà thầu chính ký
với Chủ dự án ODA, vốn
vay ưu đãi hoặc nhà tài trợ vốn
cho dự án ODA, vốn vay ưu đãi. Nhà thầu phụ bao gồm Nhà thầu phụ nước ngoài và
Nhà thầu phụ Việt Nam. ”
+ Tại Điều 5 Mục 1 Chương II hướng dẫn chính sách thuế đối với chủ Dự án
như sau:
"Điều 5. Chính sách thuế đối với Chủ dự án
...2. Thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam.
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và
Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT. Việc hoàn thuế
GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp dự án được
ngân sách nhà nước bố
trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Chủ dự án
không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không
phân biệt hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế
GTGT
Ví dụ 1: Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại A đã được cấp có thẩm quyền duyệt ký hợp đồng thầu xây dựng công trình Bệnh
viện Nhi với giá thầu chưa có thuế GTGT là 4 tỷ đồng và thuế GTGT là 400 triệu
đồng (thuế suất 10%), tổng trị giá bao gồm cả thuế GTGT là 4,4 tỷ đồng. Ngoài ra, Chủ dự án nói
trên được phê duyệt để ký
hợp đồng thầu mua hàng hóa, dịch vụ khác với giá thầu chưa có thuế GTGT là 100
triệu đồng và thuế GTGT là 10 triệu đồng, tổng giá trị bao gồm cả thuế GTGT là 110 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Chủ dự án không được ngân sách nhà nước
bố trí vốn đối ứng để thanh
toán thuế GTGT:
Chủ dự án ODA nói trên được hoàn thuế GTGT đầu vào đã
trả cho hợp đồng xây dựng công trình và các hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ trong nước là 410 (400+10)
triệu đồng.
- Trường hợp 2: Chủ dự án được ngân sách nhà nước bố
trí vốn đối ứng để thanh toán thuế
GTGT:
Chủ dự án ODA nói trên không được hoàn thuế GTGT đầu
vào đã trả cho hợp đồng xây dựng công trình và các hợp đồng mua hàng hóa, dịch
vụ trong nước; kể cả trong trường hợp hợp đồng ký với nhà thầu chính với giá không bao gồm thuế GTGT.
b) Trường hợp nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện
của nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự
án ODA viện trợ không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA
viện trợ không hoàn lại thì nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. Việc
hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. ”
+ Tại Điều 6 Mục 1 Chương II hướng dẫn chính sách thuế
đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án như sau:
"Điều 6. Chính sách thuế đối với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án
…
2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật
pháp thuế, phí, lệ phí.
…
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA
hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá không
bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để
trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi
mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc
hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp
dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào
đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký
giữa chủ dự án và nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế
GTGT. Nhà thầu chính phải khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT
và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
…
Nhà thầu chính phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
mua hàng hóa, dịch vụ để
thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của
dự án ODA viện trợ không hoàn lại. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế
GTGT đầu vào thì:
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì không được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì nhà thầu chính thực hiện khai, khấu trừ, hoàn thuế
GTGT theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
…”
+ Tại Điều 8 hướng dẫn như sau:
“Điều 8. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với Chủ dự án ODA viện trợ không
hoàn lại, đại diện nhà tài trợ và nhà thầu chính thuộc diện được hoàn thuế GTGT
1. Thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế của Chủ dự
án ODA, nhà tài trợ; nhà thầu chính thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT, thời hạn kê khai thuế GTGT đầu
vào, tổ chức tiếp nhận hồ sơ và thực hiện hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn
tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tại hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi cho cơ quan thuế, nhà thầu chính phải ghi rõ tên dự án ODA, tên Chủ
dự án ODA và địa chỉ liên lạc của Chủ dự án ODA theo đường
bưu điện.
…”
- Căn cứ Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA như
sau:
“Điều 50. Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA
1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ
sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý
trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn trong thời gian thực
hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục
Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ
khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban
hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt
dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được
ngân sách nhà nước cập phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người
có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế
nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp
dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay
được ngân sách nhà nước cấp phát ưu: đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị
gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước
cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ
hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì
ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự
án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu
theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá
thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế
cho nhà thầu chính.
Căn cứ các quy định trên và theo hồ sơ, trình bày của
Văn phòng dự án tại công văn hỏi, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trước thời điểm dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Không đủ cơ sở để hoàn thuế GTGT đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án ODA.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án ODA
được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án:
+ Trường hợp Deloite Consulting LLP (trụ sở tại Hoa Kỳ)
được chỉ định là nhà thầu chính của dự án “Chương trình năng lượng phát thải thấp
Việt Nam”. Trường hợp Dự án ODA việc trợ không hoàn lại có cơ cấu vốn một phần
là nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối ứng từ Ngân sách
Nhà Nước (phần vốn này được quy định để thực hiện một phần công việc của Dự án
nhưng không được quy định để trả thuế GTGT) thì:
Nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa,
dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ Dự án
nếu hợp đồng ký giữa Chủ dự án và Nhà thầu chính không bao gồm thuế GTGT theo
quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 181/2013/TT-BTC nêu trên. Nhà thầu chính
đăng ký mã số thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông
tư 95/2016/TT-BTC và sử dụng mã số thuế được cấp để mua hàng hóa, dịch vụ phục
vụ Dự án và thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT.
Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
nêu trên.
- Theo quy định hiện hành, chưa có quy định về việc
hoàn thuế đối với Văn phòng Dự án của Nhà thầu chính.
Đề nghị Văn phòng dự án căn cứ tình hình thực tế, đối
chiếu với các quy định có liên quan để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Văn phòng dự án liên hệ
phòng Thanh tra Kiểm tra thuế số 4 (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng dự án được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT4;
- Phòng KK-KTT;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|