TỔNG CỤC HẢI QUAN
BAN TRIỂN KHAI DỰ ÁN VNACCS/VCIS
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6499/TCHQ-VNACCS
V/v Hướng dẫn về kế hoạch và nội dung chạy thử Hệ thống VNACCS/VCIS
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013
|
Kính
gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Thực
hiện công văn số 6277/TCHQ-VNACCS ngày 25/10/2013 của Tổng cục Hải quan về việc
hướng dẫn chạy thử Hệ thống VNACCS/VCIS, Ban Triển khai Dự án VNACCS/VCIS hướng
dẫn các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố chi tiết về kế hoạch, nội dung, cơ chế phối hợp chạy thử hệ thống
VNACCS/VCIS như sau:
I.
CÁC CÔNG VIỆC TRONG GIAI ĐOẠN CHẠY THỬ
1.
Kiểm tra kết nối
a.
Mục đích, yêu cầu
-
Kiểm tra hiệu lực của tài khoản người sử dụng đã được cấp để truy cập vào phần
mềm đầu cuối hải quan;
-
Kiểm tra, xác nhận được kết nối phần mềm đầu cuối hải quan thành công với máy
chủ VNACCS/VCIS;
-
Kiểm tra, xác nhận được kết nối của các chức năng, nghiệp vụ với máy chủ VNACCS/VCIS;
-
Tất cả người sử dụng đã được cấp tài khoản truy cập đều phải thực hiện các nội
dung này.
b.
Các công việc cần thực hiện
Cán
bộ, công chức thực hiện các công việc theo trình tự sau đây:
-
Sử dụng tài khoản đã được cấp (User ID, mật khẩu) để truy cập vào phần mềm đầu
cuối hải quan;
-
Sử dụng nghiệp vụ Xác nhận kết nối của máy trạm với hệ thống (TCC) để kết nối
tới hệ thống VNACCS/VCIS;
-
Sử dụng dữ liệu giả lập để gọi ra các chức năng nghiệp vụ (ví dụ : IDA, EDA,…)
để kiểm tra, xác nhận các chức năng nghiệp vụ này được kết nối thành công tới
máy chủ hệ thống.
c.
Thời gian thực hiện: Từ 11/11/2013 đến khi các công
việc trên hoàn thành.
d.
Đối tượng thực hiện: Tất cả những người sử dụng hệ
thống thuộc các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2.
Thực hiện khai báo hải quan
a.
Mục đích, yêu cầu
-
Giúp cho cán bộ công chức hải quan, đặc biệt là các công chức thuộc dây chuyền
thông quan hàng hóa hiểu được quy trình, nội dung, các chỉ tiêu thông tin và
phương thức doanh nghiệp sử dụng để khai báo hải quan;
-
Lựa chọn đa dạng các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện việc khai báo.
b.
Các công việc cần thực hiện
-
Tại mỗi Chi cục Hải quan, cài đặt phần mềm khai báo hải quan vào ít nhất 01 máy
trạm có kết nối Internet. Ban Triển khai Dự án VNACCS/VCIS đã liên hệ một số
công ty cung cấp phần mềm đầu cuối khai báo hải quan như Công ty TNHH dịch vụ
e-Customs FCS, Công ty TNHH phát triển công nghệ Thái Sơn,… Các Công ty sẵn
sàng phối hợp với các Cục Hải quan và cài đặt miễn phí phần mềm khai báo để
phục vụ mục đích sử dụng trong giai đoạn chạy thử. Đề nghị các Cục Hải quan
tỉnh, thành phố liên hệ với các Công ty trên để thực hiện;
-
Phân công cán bộ, công chức sử dụng phần mềm này để khai báo hải quan trong vai
các doanh nghiệp. Ban Triển khai Dự án sẽ cung cấp các tài khoản truy cập (User
ID, mật khẩu) và chữ ký số để thực hiện khai báo;
-
Kịch bản khai báo xem tại Phụ lục số 01 kèm theo công văn;
-
Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu giả lập hoặc dữ liệu của các bộ hồ sơ hải quan
trong quá khứ.
c.
Thời gian thực hiện: Từ ngày 15/11/2013.
d.
Đối tượng thực hiện:
Công
chức thực hiện nghiệp vụ thông quan hàng hóa; nhóm chuyên gia thuộc các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố; công chức chuyên trách về CNTT.
3.
Thực hành các thao tác xử lý nghiệp vụ trên hệ thống
a.
Mục đích, yêu cầu
-
Công chức hải quan đặc biệt những người trong dây chuyền thông quan hàng hóa sử
dụng thành thạo các chức năng nghiệp vụ của hệ thống để xử lý các bước trong
quy trình thủ tục hải quan;
-
Công chức hải quan trong dây chuyền thông quan hàng hóa phải thực hiện công tác
chạy thử;
-
Sử dụng dữ liệu do doanh nghiệp và công chức hải quan thực hiện khai báo (nêu
tại điểm 2 ở trên) để kiểm tra và xử lý.
b.
Các công việc cần thực hiện
-
Các Chi cục Hải quan phân công công chức trong dây chuyền thông quan hàng hóa
thực hiện các nghiệp vụ theo hướng dẫn đã được tập huấn (Lãnh đạo phân công xử
lý hồ sơ; công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm
tra đối chiếu tại khu vực giám sát,…);
-
Sử dụng các nghiệp vụ kiểm tra hồ sơ theo Phụ lục số 01;
-
Đối với các nghiệp vụ liên quan tới nhiều Chi cục thì cần có sự phối hợp để
thực hiện.
c.
Thời gian thực hiện: Trong suốt giai đoạn chạy thử.
d.
Đối tượng thực hiện:
Tất
cả công chức trong dây chuyền thông quan của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
4.
Các công việc liên quan tới quản lý rủi ro
Ban
triển khai Dự án VNACCS/VCIS có hướng dẫn riêng về các nội dung liên quan tới
công tác quản lý rủi ro như:
-
Thiết lập, cập nhật các tiêu chí rủi ro;
-
Thiết lập tiêu chí và đánh giá hồ sơ doanh nghiệp;
-
Kiểm tra sự chính xác trong kết quả phân luồng của hệ thống theo các tiêu chí
đã thiết lập.
5.
Kiểm tra khả năng chịu tải của hệ thống
a.
Mục đích, yêu cầu
-
Kiểm tra khả năng chịu tải của hệ thống;
-
Kiểm tra chức năng khôi phục hệ thống khi gặp sự cố.
b.
Các công việc cần thực hiện
Tất
cả người sử dụng thuộc các bên liên quan đồng loạt kết nối vào Hệ thống VNACCS/VCIS
để kiểm tra hiệu năng hệ thống và chức năng khôi phục hệ thống khi gặp sự cố
như sau:
-
Đồng thời thực hiện các giao dịch vào một thời điểm xác định (thời gian:
13:30 và 14:30 ngày 14/1/2014);
-
Tổng cục Hải quan sẽ tạo ra các lỗi/sự cố hệ thống tại thời điểm
xác định và kiểm tra chức
năng khôi phục hệ thống (thời
gian: từ 10:00 là thời điểm hệ thống bị lỗi tới 20:00 là thời điểm hệ thống
được khôi phục trở lại, ngày 10/1/2014 và dự phòng ngày 17/1/2014).
c.
Thời gian thực hiện: Các ngày 10/1/2013, 14/1/2013 và
17/1/2013.
d.
Đối tượng thực hiện: Tất cả người sử dụng hệ thống của
các đơn vị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Ban, Vụ, Cục thuộc cơ quan
Tổng cục Hải quan và các doanh nghiệp tham gia chạy thử.
6.
Kiểm tra nâng cấp phần mềm
a.
Mục đích, yêu cầu
-
Kiểm tra, xác nhận việc cập nhật phiên bản nâng cấp phần mềm đầu cuối hải quan.
b.
Các công việc cần thực hiện
Trong
quá trình thực hiện chạy thử, khi có phiên bản mới nâng cấp được thiết lập trên
các Base Server, công chức kiểm tra và xác nhận chức năng cập nhật phiên bản
nâng cấp phần mềm đầu cuối hải quan theo cả 2 cách thức: tự động và thủ công
(xem hướng dẫn tại công văn số 6352/TCHQ-VNACCS ngày 29/10/2013 của Tổng cục
Hải quan).
c.
Thời gian thực hiện: Khi có nâng cấp hệ thống phần mềm
đầu cuối.
d.
Đối tượng thực hiện: Tất cả công chức thuộc Cục Hải
quan tỉnh, thành phố tham gia chạy thử hệ thống.
II.
CHUẨN BỊ KỊCH BẢN VÀ DỮ LIỆU GIẢ LẬP
1.
Chuẩn bị kịch bản
-
Ban triển khai Dự án VNACCS/VCIS ban hành kèm theo công văn này kịch bản khung
để thực hiện thống nhất trong toàn ngành (chi tiết xem tại Phụ lục số 01);
-
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ kịch bản khung để lựa chọn, bổ sung và
chi tiết thêm các kịch bản để kiểm tra, chạy thử phù hợp đặc thù của đơn vị
(loại hình xuất nhập khẩu, đối tượng doanh nghiệp trên địa bàn,…);
-
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục, phòng, ban thuộc cục thực
hiện kiểm tra và chạy thử hệ thống theo các kịch bản trên.
2.
Chuẩn bị dữ liệu
a. Dữ
liệu chạy thử có thể được sử dụng từ các nguồn sau:
- Dữ liệu
do các doanh nghiệp chuẩn bị để khai báo;
- Dữ liệu
do công chức hải quan sử dụng để đóng vai doanh nghiệp thực hiện việc khai báo.
b. Ban
triển khai Dự án Tổng cục sẽ phối hợp với đối tác chuẩn bị các dữ liệu giả lập
và cung cấp cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố trước ngày 14/11/2013 để sử
dụng kiểm tra trong nội bộ hải quan. Dữ liệu này sẽ được đăng tải lên địa chỉ: \\192.40.1.3\VNACCS\Du lieu gia lap chay
thu he thong.
c. Các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố chuẩn bị thêm dữ liệu giả lập phục vụ việc kiểm
tra các kịch bản do đơn vị tự xây dựng.
III. CƠ
CHẾ PHỐI HỢP VÀ XỬ LÝ VƯỚNG MẮC
1.
Phối hợp giữa các đơn vị
a.
Đối với những nội dung chạy thử có liên quan tới nhiều Chi cục Hải quan (ví dụ:
vận chuyển bảo thuế theo hình thức chuyển cửa khẩu,…), cần có sự phối hợp để xử
lý các bước trong quy trình nghiệp vụ và xác nhận, hồi báo thông tin nhanh
chóng và kịp thời. Cụ thể:
-
Trường hợp liên quan tới các Chi cục trong cùng một Cục Hải quan: Cục hải quan điều
phối để tổ chức thử nghiệm;
-
Trường hợp liên quan tới các Chi cục thuộc nhiều Cục Hải quan, Ban triển khai
Dự án VNACCS/VCIS của Tổng cục điều phối thử nghiệm.
b.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố công bố các đầu mối liên hệ để tiếp nhận và xử lý
những tình huống phát sinh trong công tác phối hợp nêu trên.
2.
Phối hợp phản ánh và xử lý vướng mắc
a.
Các đơn vị cử cán bộ hỗ trợ trong quá trình chạy thử Hệ thống VNACCS/VCIS và
thông báo đầu mối hỗ trợ trên trang thông tin của Cục và thông báo cho Ban
triển khai Dự án của Tổng cục biết để phối hợp công tác.
b.
Ban triển khai Dự án của Tổng cục sẽ tổ chức bộ phận hỗ trợ giải đáp vướng mắc
trong quá trình chạy thử. Danh sách và các thông tin liên hệ sẽ được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử Hải quan (www.customs.gov.vn).
c.
Cơ chế phối hợp:
-
Người sử dụng (Hải quan hoặc doanh nghiệp) trong quá trình chạy thử nếu có
vướng mắc thì liên hệ với các đầu mối hỗ trợ của đơn vị để được hướng dẫn;
-
Trường hợp không thể xử lý, cán bộ hỗ trợ của Cục liên hệ với đầu mối hỗ trợ
tại Tổng cục;
-
Phương thức trao đổi: Qua điện thoại trực tiếp, email (theo danh sách được công
bố) hoặc diễn đàn trên mạng của Tổng cục.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Trường
hợp báo cáo định kỳ: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện báo cáo định kỳ
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02.
2. Trường
hợp báo cáo theo yêu cầu đột xuất: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện
báo cáo theo mẫu hoặc các tiêu chí nêu trong yêu cầu.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục
Hải quan tỉnh, thành phố quán triệt tới các đơn vị trực thuộc về các nội dung
của công văn này, tổ chức phân công các đơn vị, cá nhân triển khai các công
việc theo hướng dẫn tại công văn này.
2. Ban
triển khai Dự án của Cục chủ trì phối hợp với các đơn vị tham mưu giúp Cục
trưởng trong việc xây dựng kế hoạch, nội dung và kịch bản chạy thử và chỉ đạo
triển khai thực hiện.
3. Các
Cục Hải quan thông báo kế hoạch và nội dung chạy thử tới tất cả doanh nghiệp
trên địa bàn thông qua trang tin của đơn vị và các hình thức khác (văn bản,
email,…) để các doanh nghiệp nắm rõ và phối hợp hiệu quả khi chạy thử hệ thống.
Trong quá
trình xây dựng kế hoạch và nội dung kiểm thử, nếu có vướng mắc thì liên hệ với
Ban triển khai Dự án VNACCS/VCIS của Tổng cục (đ/c Hoàng Huy Hoàng, điện thoại:
0904.053.053, email: hoanghh@customs.gov.vn) để được hỗ trợ, giải đáp.
Ban triển khai Dự án
VNACCS/VCIS thông báo để các Cục Hải quan biết và tổ chức thực hiện./.
Phụ
lục gửi kèm:
-
Phụ lục số 01: Kịch bản chi tiết chạy thử Hệ thống VNACCS/VCIS;
-
Phụ lục số 02: Mẫu Báo cáo chạy thử Hệ thống VNACCS/VCIS.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- TCT và các phó TCT (để báo cáo);
- Lưu: VT, VNACCS (5b).
|
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN THƯỜNG TRỰC
CỤC TRƯỞNG CỤC CNTT&TK
Nguyễn Mạnh Tùng
|
TỔNG CỤC
HẢI QUAN
BAN TRIỂN KHAI
DỰ ÁN VNACCS/VCIS
--------
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 02:
BÁO CÁO
CHẠY THỬ HỆ THỐNG VNACCS/VCIS
Ngày..…
tháng…… năm
(Kèm
theo công văn số /TCHQ-VNACCS ngày 01/11/2013)
Đơn vị Hải
quan:
………………………………………………………………
1. Tình
hình kiểm tra kết nối các máy trạm
(*chỉ báo
cáo trong giai đoạn kiểm tra kết nối)
STT
|
Đơn vị
|
Số lượng
kết nối thành công
|
Số lượng
chưa kết nối
|
Chú
thích
|
1
|
Chi
cục….
|
|
|
|
2
|
Chi
cục….
|
|
|
|
3
|
Chi
cục….
|
|
|
|
4
|
…………
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
2. Tình
hình kiểm tra các nghiệp vụ
2.1. Bảng
tổng hợp
STT
|
Đơn vị
|
Số lượng
kịch bản đã kiểm tra
|
Số lượng
kịch bản chưa/không kiểm tra
|
Chú
thích
|
1
|
Chi
cục….
|
|
|
|
2
|
Chi
cục….
|
|
|
|
3
|
Chi
cục….
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
2.2. Kết
quả chi tiết tại từng Chi cục/đơn vị Hải quan
STT
|
Kịch bản
|
Kết quả
kiểm tra
(thành
công/chưa thành công…)
|
Chú
thích
|
Chi cục/đơn
vị Hải quan….
|
I
|
Nhập
khẩu
|
|
|
1
|
Kịch bản
số…
|
|
|
2
|
Kịch bản
số…
|
|
|
3
|
…..
|
|
|
II
|
Xuất
khẩu
|
|
|
1
|
Kịch bản
số…
|
|
|
2
|
Kịch bản
số…
|
|
|
3
|
…..
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
3. Các nội
dung khác
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4. Tồn
tại, vướng mắc
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
5. Kiến
nghị, đề xuất
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|