TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6470/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty TNHH Yamato Logistics Việt
Nam
(Địa chỉ: Tầng
11, tòa nhà Trung tâm sáng tạo 3D, số 3 đường Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội; MST: 0106781258)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 12102015/CV-YLVN ngày 12/10/2015 của
Công ty TNHH Yamato Logistics Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 của Quốc Hội:
+ Tại Điều 7 quy định quyền của doanh nghiệp:
“Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh
doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành,
nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề
kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
…”
+ Tại Điều 8
quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp:
“Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh
đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.”
+ Tại Điều 212 quy định hiệu lực thi hành:
“Điều 212. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015... ”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng quy định thuế suất 0%:
“Điều 9. Thuế suất 0%
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa giữa người vận chuyển và người
thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm
đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận
chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc
tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các
hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành
khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.”
- Căn cứ Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như
sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị
từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường
hợp khi thanh toán doanh nghiệp
không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều
chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ
tính thuế có phát sinh khoản chi phí
này).”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng.
+ Tại Điều 2 quy định
đối tượng không áp dụng:
“Điều 2. Đối tượng không áp dụng
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp
hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu
mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận
hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước ngoài về
đến Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước
ngoài có kèm điều khoản bảo
hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi
trách nhiệm, chi phí rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam;
người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu
Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).
…
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và
tiêu dùng ngoài Việt Nam”
- Căn cứ phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn lập hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
“1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT.
Khi lập hóa đơn, tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định
trên hóa đơn. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh
toán đã có thuế.”
Căn cứ quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Công ty được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
Trường hợp Công ty khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT theo quy định.
- Đối với cước vận tải quốc tế Công ty lập cho khách
hàng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng quy định tại Điều 9 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
- Các khoản phí đại lý tại nước ngoài phát hành hóa đơn cho Công ty thì Công ty được ghi nhận
vào chi phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ tài chính nêu trên.
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng đại lý với các Đại
lý tại nước ngoài thì thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Công ty thực hiện kê
khai và nộp thuế nhà thầu thay cho các đại lý theo quy định.
- Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động giao hàng
tại cửa khẩu nước ngoài, thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính nêu trên thì không thuộc đối tượng
nộp thuế nhà thầu.
- Trường hợp phát sinh vướng mắc cụ thể đề nghị đơn vị
liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Yamato
Logistics Việt Nam được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2). (6; 2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|