Công văn 61647/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế trong quá trình hợp nhất công ty do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 61647/CT-TTHT
Ngày ban hành 05/08/2019
Ngày có hiệu lực 05/08/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61647/CT-TTHT
V/v chính sách thuế trong quá trình hợp nhất công ty

Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH Nihon Lock Service Việt Nam
Địa chỉ: Nhà số 1, Khu B, Dự án nhà ở Mễ Trì, Đường Đỗ Đức Dục, Mễ Trì, TP Nội - MST: 0106643096

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 497/PC-TCT ngày 8/7/2019 của Tổng cục Thuế kèm theo công văn số 01072019/CV-NLNV ngày 1/7/2019 của Công ty TNHH Nihon Lock Service Việt Nam (công văn này đồng thời Công ty cũng gửi tới Cục Thuế TP Hà Nội) hỏi về chính sách thuế trong quá trình hợp nhất Công ty. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 194 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định như sau:

“Điều 194. Hợp nhất doanh nghiệp

1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:

a) Các công ty bị hợp nhất chun bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyn đi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;

4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giy tờ sau đây:

a) Hợp đồng hợp nhất;

b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.

5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. …”

- Căn cứ Điều 61 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp:

“Điều 61 chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập:

1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày các công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng nhn đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty b hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn ti đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

…”

- Căn cứ Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:

+ Tại Điều 16 quy định như sau:

“Điều 16. Các trường hợp, thời hạn và địa Điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế, cụ thể:

1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế

a) Đối với doanh nghiệp:

- Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất);

2. Nguyên tắc chm dứt hiệu lực mã số thuế

a) Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế và thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

[...]