TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61433/CTHN-TTHT
V/v quy
định xác định số thuế TNCN từ tiền lương, tiền công phải khấu trừ, xử phạt vi
phạm hành chính và hoàn thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12
năm 2022
|
Kính gửi: Bệnh viện Mắt Trung ương
(Địa chỉ: 85 Bà Triệu, Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội - MST: 0102138381)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1194/BVMTW-TCKT
ngày 02/11/2022 của Bệnh viện Mắt Trung ương (sau đây gọi là Bệnh viện) hỏi về
việc quy định xác định số thuế TNCN từ tiền lương, tiền công phải khấu trừ, xử
phạt vi phạm hành chính và thuế TNCN. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 7 quy định cách tính thuế TNCN đối với thuế từ
tiền lương, tiền công:
“1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm
trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại
khoản 1, Điều 9 Thông tư này;
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này;
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng
phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu
đồng)
|
Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)
|
Thuế suất
(%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh,
từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc
thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương
ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng
phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này...
4...
b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo
quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng
tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá
nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập
chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu
nhập trong năm.”
+ Căn cứ Điều 8 quy định cách xác định thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được
xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập
khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ
tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho
người nộp thuế.”
+ Tại Điều 25 quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ
thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập, cụ thể như sau:
...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba
(03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì
tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy
tiến từng phần...”
- Căn cứ Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn hướng dẫn xử phạt
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn:
“1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền
thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được
khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các
nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn,
chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và
nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế
kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập
biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành
vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn
thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời
điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên
bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người
nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế
các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết;
đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch
toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm
tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan
thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử
dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã
hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.”
- Căn cứ Tiết a Khoản 1 Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
Thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế hướng dẫn hồ sơ hoàn nộp thừa:
“1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có ủy quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông
tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật
trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế,
trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý
thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT
ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập)...”
- Căn cứ Điều 75 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/6/2022 của Quốc hội quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
"Điều 75. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm
nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc
chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ
của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp
thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác
với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông
báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian
giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn
thuế.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế,
chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản
về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý
thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho
người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế
3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý
thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả
tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm
hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước."
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
Trường hợp người lao động của Bệnh viện thuộc diện quyết
toán thuế theo quy định thì thu nhập tính thuế năm của cá nhân người lao động
là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định theo quy định tại Điều
7, Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Bệnh viện phát sinh hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy
định tại Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
trong trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực
hiện quyết toán thuế cho các cá nhân có ủy quyền và thời hạn giải quyết hồ sơ
hoàn thuế, đề nghị Bệnh viện nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại Điều 42
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và Điều 75 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2022 của Quốc hội nêu trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn
vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội
được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bệnh viện Mắt Trung ương được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT4;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|