Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 582/QLCL-KH năm 2014 báo cáo triển khai dịch vụ công trực tuyến tại Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản

Số hiệu 582/QLCL-KH
Ngày ban hành 08/04/2014
Ngày có hiệu lực 08/04/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
Người ký Lê Bá Anh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 582/QLCL-KH
V/v báo cáo tình hình triển khai dịch vụ công trực tuyến tại Cục Quản lý Chất lượng NLTS

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2014

 

Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Vụ TCCB)

Thực hiện chỉ đạo của Bộ NN&PTNT về việc rà soát, báo cáo tình hình triển khai dịch vụ công trực tuyến theo kế hoạch đã đăng ký với Bộ, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản báo cáo như sau:

1. Thủ tục hành chính “Kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản xuất khẩu đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm” (theo Quyết định số 543/QĐ-BNN-QLCL ngày 25 tháng 3 năm 2014)

1.1. Tình trạng:

- Số lượng hồ sơ thủ tục hành chính giải quyết: 50-60 hồ sơ/năm; Tần suất 3 năm/lần.

- Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và thuỷ sản đã triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 từ 01/7/2011. Đã thông tin đầy đủ đến doanh nghiệp.

- Số lượng hồ sơ thủ tục hành chính đăng ký thông qua dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3 năm 2013: Không có đăng ký trực tuyến.

1.2. Thuận lợi:

- Phần mềm sẵn có đã được xây dựng, đưa vào ứng dụng (mạng của Bộ Nông nghiệp và PTNT và mạng của Cục);

- Số lượng hồ sơ thủ tục hành hành chính không quá lớn;

- Thời gian xử lý, giải quyết thủ tục hành chính dài (tối đa là 15 ngày làm việc), do đó dễ dàng xử lý nếu có trục trặc kỹ thuật phát sinh.

1.3. Khó khăn:

- Việc thực hiện các dịch vụ công trực tuyến hiện nay không bắt buộc mà chỉ khuyến khích thực hiện nên doanh nghiệp ngại thay đổi, không thực hiện theo cách mới;

- Thực tế cơ sở/Doanh nghiệp không tích cực tham gia vì không thấy có lợi ích trước mắt/ thậm chí một số cơ sở cho rằng nếu áp dụng sẽ phát sinh thêm công việc;

- Trình độ và cơ sở vật chất của các doanh nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ.

1.4. Đề xuất:

- Duy trì song song hình thức giải quyết, tiếp nhận đăng ký thông thường và tiếp tục vận hành dịch vụ công trực tuyến sẵn có.

- Tăng cường phổ biến, vận động doanh nghiệp tham gia dịch vụ công trực tuyến.

2. Thủ tục hành chính “Cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu sản xuất tại cơ sở trong Danh sách ưu tiên” theo Quyết định số 543/QĐ-BNN-QLCL ngày 25 tháng 3 năm 2014 (trước ngày 26/12/2013 là TTHC “Đăng ký kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm sản phẩm thủy sản”).

2.1. Tình trạng:

- Tần suất thực hiện hàng năm: từ 25000 - 30000 hồ sơ/năm;

- Năm 2013 đã đăng ký xây dựng dịch vụ công trực tuyến.

- Năm 2013 đã đăng ký tham gia triển khai thí điểm cơ chế hải quan 1 cửa quốc gia (gồm 2 bước: Xây dựng, triển khai dịch vụ công trực tuyến; Đồng bộ hóa dữ liệu, kết nối vào hệ thống Hải quan 1 cửa quốc gia).

2.2. Thuận lợi:

- Đã có sự nhất trí về chủ trương triển khai từ Lãnh đạo Bộ và đơn vị;

- Nếu áp dụng được sẽ thuận lợi cho cả cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và nhiều doanh nghiệp do tiết kiệm thời gian, giảm chi phí.

2.3. Khó khăn:

- Khối lượng hồ sơ thực hiện trong năm lớn (25000 - 30000/năm), triển khai trên phạm vi toàn quốc với khoảng trên 300 đối tượng doanh nghiệp;

[...]