Công văn 56313/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 56313/CT-TTHT
Ngày ban hành 18/08/2017
Ngày có hiệu lực 18/08/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56313/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2017

 

Kính gửi: Xí nghiệp 296 - Tổng công ty 319 Bộ Quốc phòng
Địa chỉ: s 145/154 đường Ngọc Lâm, P.Ngọc Lâm, Q.Long Biên, TP Hà Nội
MST 0100108984-006

Trả lời công văn số 132/XN296-BTC ngày 02/6/2017 và công văn số 153/XN296-BTC của Xí nghiệp 296 - Tổng công ty 319 Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là Xí nghiệp) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội;

+ Tại Điều 385 quy định khái niệm hợp đồng

“Hp đng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đi hoặc chấm dứt quyn, nghĩa vụ dân sự”.

+ Tại Điều 430 quy định hợp đồng mua bán tài sản

“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyn quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. ”...

- Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ quy định đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất.

1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

b) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

c) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gn liền với kết cấu hạ tầng đó;... ”

- Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Căn cứ quy định về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản tại các văn bản của từng thời kỳ;

a, giai đoạn trước ngày 01/01/2009

- Tại Điểm 10, 11 Mục I, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế:

"10- Đối với các cơ sở kinh doanh được nhà nước giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đ bán, đ chuyn nhượng gắn với chuyển quyn sử dụng đất, giá tính thuế GTGT đối với nhà, cơ sở hạ tầng bán ra hoặc chuyn nhượng là giá bán, giá chuyn nhượng chưa có thuế, trừ tiền sử dụng đất theo giá đất quy định khi giao đất.

11- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm bán đất động sản",

- Tại Điểm 10, 11 Mục I, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế:

"10- Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất y dựng để chuyển nhượng gn với chuyn quyn sử dụng đất thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyn quyn sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm giao đất. Trường hợp cơ quan Nhà nước có thm quyn bán đấu giá quyền sử dụng đt đã cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai, sau đó cơ sở kinh doanh trúng đu giá đất xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng đ bán thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyn nhượng nhà, cơ sở hạ tầng cùng với chuyn quyền sử dụng đất trừ (-) giá trúng đu giá quyn sử dụng đất.

11- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản”.

b) Giai đoạn áp dng từ ngày 01/01/2009 đến 28/02/2012:

- Căn cứ Điểm 1.8, Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định về giá tính thuế (có hiệu lực từ ngày 01/01/2009):

"Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) - giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyn nhượng do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyn nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ đ xác định giá tính thuế ti đa không vượt quá s tiền đất thu của khách hàng.

Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đng, giá đất được trừ (-) là giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đng với giá đất thực tế tại thời điểm chuyn nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ)”.

- Căn cứ công văn số 10383/BTC-TCT ngày 22/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản từ ngày 01/9/2009 như sau:

“1. Từ ngày 01/01/2009, đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là giá chuyn nhượng bất động sản từ (-) giá đất thực tế do người nộp thuế (cơ sở kinh doanh bất động sản) tự khai tại thời điểm chuyn nhượng. Giá đất thực tế do cơ s kinh doanh bất động sản tự khai tại thời điểm chuyn nhượng theo hợp đồng chuyn nhượng bất động sản.

Cơ sở kinh doanh bất động sản tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai giá đất được trừ trong giá tính thuế GTGT”

c) Giai đoạn áp dng từ ngày 01/03/2012 đến ngày 31/12/2013

[...]