Công văn 58893/CT-TTHT năm 2017 về trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 58893/CT-TTHT
Ngày ban hành 29/08/2017
Ngày có hiệu lực 29/08/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 58893/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH D.I.D Việt Nam
(Địa chỉ: 345 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 0104951874)

Trả lời công văn số 240217/DID-01 ngày 24/02/2017, công văn số 090317/DID-01 ngày 09/03/2017 và công văn bổ sung thông tin tài liệu số 2911/DID ngày 31/03/2017 của Công ty TNHH D.I.D Việt Nam (sau đây gọi là công ty) hỏi về thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN hướng dẫn về khai thuế và chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

“1. Khấu trừ thuế

...b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

...b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế)…”

- Căn cứ Tiết b.1 Điểm b Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:

“b.1) Hồ sơ khai thuế quý

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”

- Căn cứ công văn số 3438/TCT-TNCN ngày 02/08/2017 của Tổng cục Thuế.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ tiền lương tiền, tiền công do công ty mẹ tại nước ngoài chi trả thì thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế đối với phần thu nhập nêu trên. Đối với phần thu nhập nhận được từ công ty tại Việt Nam, công ty tại Việt Nam tạm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần. Cuối năm người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm tự quyết toán thuế.

Trường hợp Tổng giám đốc Công ty ủy quyền (theo quy định của Bộ Luật dân sự) cho Công ty khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho Tổng giám đốc Công ty thì hàng quý/tháng Công ty sẽ chịu trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân theo mẫu 02/KK-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính đối với phần thu nhập nhận được từ công ty mẹ tại Nhật. Cuối năm, Công ty sẽ chịu trách nhiệm nộp hồ sơ, kê khai quyết toán thuế TNCN hộ cho Tổng giám đốc Công ty theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH D.I.D Việt Nam được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).

 

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn