BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5613/TCT-CS
V/v hóa đơn điện tử
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
2132/CT-TTHT ngày 02/08/2019 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về hóa đơn điện tử. Về
nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại khoản 3 Điều 15
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định lập hóa
đơn như sau:
“3. Ngày lập hóa đơn là ngày người
bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền
sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là
ngày bàn giao hàng hóa.”
2. Tại khoản 2 Điều 16
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập
hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ
thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập
hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán
hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng
dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu
tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
3. Tại Điều 6 Thông tư
số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung của
hóa đơn điện tử như sau:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện
tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội
dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa
đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu,
số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC
của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng
chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng,
ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế
suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải
thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
e) Chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện
tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn
vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng
Việt...
4. Tại Điều 6, Điều 7
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định như sau:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện
tử
1. Hóa đơn điện tử có các nội
dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn,
ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua (nếu người mua có mã số thuế);
d) Tên, đơn vị tính, số lượng,
đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất
thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị
gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền
thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng
trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán;
e) Chữ ký số, chữ ký điện tử của
người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của
người mua (nếu có);
h) Thời điểm lập hóa đơn điện tử;
i) Mã của cơ quan thuế đối với
hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
k) Phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước và nội dung khác liên quan (nếu có).
Điều 7. Thời điểm lập hóa đơn điện
tử
1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần
hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn
giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao
tương ứng.
5. Tại Điều 4, Điều 27
Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời
điểm lập hóa đơn điện tử:
“Điều 4. Thời điểm lập hóa đơn điện
tử
1. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc giao hàng nhiều lần hoặc bàn
giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ được xác định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với các trường hợp khác được hướng dẫn như sau:
a) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối
với hoạt động cung cấp điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình, dịch
vụ công nghệ thông tin được bán theo kỳ nhất định thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng
hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung
cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin. Kỳ quy ước
để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa
đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin
với người mua.
b) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối
với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục
công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
c) Đối với tổ chức kinh doanh bất
động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:
c.1) Trường hợp chưa chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng: có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự
án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn điện tử
là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
c.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
d) Thời điểm lập hóa đơn điện tử
đối với các trường hợp mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ
thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá
năm (5) ngày kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ
thống website và hệ thống thương mại điện tử.”
Điều 27. Xử lý chuyển tiếp
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập
hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ
quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ,
cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định
số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.”
Căn cứ quy định trên:
- Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử
theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số
32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện tử phải có đầy đủ các nội dung của hóa
đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
- Trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử
theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì nội dung của hóa đơn điện tử, thời điểm lập
hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị
định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC
ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế có ý kiến Cục Thuế tỉnh
Bình Phước được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để b/cáo);
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Tân
|