TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5306/CT-TTHT
V/v: chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 06 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty TNHH Pouyuen Việt Nam
Địa chỉ:
D10/89Q Quốc lộ 1A, P.Tân Tạo, quận Bình Tân
Mã số thuế:
0300813662
Trả lời văn thư số 1005/2016 ngày 10/05/2016 của Công
ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận
tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ
các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
…
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia
công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật
thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa
quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước
ngoài.
+ Hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa
xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ
khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định lại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Tờ khai hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp
hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“Hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua
bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ
định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá
trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên
doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao
hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư
này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ
thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định
tại giấy phép đầu tư.
…
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu
hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng
dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan
(đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với
từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp
hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một
trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng
hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ
sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán
qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu
trừ thuế đầu vào”
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của
Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 100/2010/TT-BTC ngày 09/07/2010 của
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch
vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế (có hiệu lực đến 31/12/2015);
Căn cứ Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày
24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế (có hiệu lực
thi hành từ 01/01/2016):
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định:
“Khai hải quan
1. Người khai hải quan bao gồm:
a) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh;
b) Chủ hàng;
c) Người được chủ hàng ủy quyền trong trường hợp hàng
hóa là quà biếu quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất
cảnh, nhập cảnh;
d) Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa;
đ) Đại lý hải quan không phải doanh nghiệp chuyển
phát nhanh.”
+ Tại Khoản 2 Điều 6 quy định về chia nhóm hàng hóa:
“Doanh nghiệp chuyển phát nhanh căn cứ vào chứng từ
thương mại hoặc chứng từ vận tải (trường hợp không có chứng từ thương mại) của
hàng hóa để thực hiện chia nhóm hàng hóa như sau:
…
2. Hàng hóa xuất khẩu được chia nhóm như sau:
a) Nhóm 1: Hàng hóa xuất khẩu là tài liệu, chứng từ
không có giá trị thương mại;
b) Nhóm 2: Hàng hóa xuất khẩu có trị giá dưới năm triệu
đồng Việt Nam (5.000.000 đồng) và không có thuế xuất khẩu, trừ hàng hóa phải có
giấy phép xuất khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra
chuyên ngành;
c) Nhóm 3: Hàng hóa xuất khẩu không thuộc điểm a, điểm
b Khoản này.”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định:
“Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa thực hiện theo quy định
tại Điều 24 Luật Hải quan và Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cụ thể:
…
2. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm
b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư này hồ sơ hải quan bao gồm:
a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp hoặc Tờ khai
hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư
này;
b) Vận tải đơn (chỉ yêu cầu đối với hàng
hóa nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vận tải bằng đường bộ);
c) Hóa đơn thương
mại (nếu có).”
+ Tại Điều 11 quy định thủ tục hải quan
đối với hàng hóa quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư
này:
“Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.”
Căn cứ các quy định trên:
1. Trường hợp
Công ty trong năm 2015 xuất khẩu hàng hóa
sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh nếu
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh cung cấp Bản kê chi tiết hàng
hóa xuất khẩu không có thuế và trên bản kê này có xác nhận của Hải quan là hàng đã thực xuất, trên Bản kê cũng thể hiện
rõ các nội dung cần thiết như: tên và địa chỉ Công ty xuất khẩu, tên và địa chỉ
Công ty nhập hàng, tên, số lượng và giá trị hàng hóa thì Bản kê chi tiết hàng
hóa xuất khẩu không có thuế có giá trị pháp lý như Tờ khai hải quan thông thường
được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Kể từ
01/01/2016 để đáp ứng điều kiện về “Tờ khai hải quan” thì hàng hóa xuất khẩu
qua dịch vụ chuyển phát nhanh phải đảm bảo thủ tục hải quan theo quy định tại
Thông tư số 191/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp hàng hóa
xuất khẩu tại chỗ nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định
thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.PC;
- P.KTr 2;
- Lưu: VT, TTHT.
1050-15984249/2016 QK
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|