TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51950/CTHN-TTHT
V/v chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Samty Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng
11, Tháp 2, Capital Place, 29
Liễu Giai, P. Ngọc Khánh, Q. Ba Đình, TP
Hà Nội; MST: 0109431621)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01/CV/2023
ngày 21/6/2023 của Công ty TNHH Samty Việt Nam đề nghị giải đáp vướng mắc về
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn, quy định về
các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân
theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ
thể như sau:
...
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng.
Trường hợp nội dung chi
trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động
thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
...
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong
các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn,
thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người
làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...”
- Căn cứ
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ.
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người
lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của
pháp luật.
...”
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
+ Tại Khoản 2 sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm
2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều
4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động
không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng
và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ
sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng
do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng
công ty.”.
+ Tại khoản 4 sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng
thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
“- Khoản chi có
tính chất phúc lợi chi
trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở
đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa,
tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động
có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm
tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản
chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động
hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên
không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của
doanh nghiệp.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế GTGT, hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT
như sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được
bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
...”
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung Điều
15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu trừ
thuế GTGT đầu vào như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt
Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi
triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng
lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần
theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ
sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm
chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH
Samty Việt Nam xác định các khoản chi dịch vụ kê khai, tính thuế TNCN thay cho
cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân là người lao động
nước ngoài làm việc tại Công ty là khoản chi có tính chất từ tiền lương tiền
công thì khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC, được quy định cụ thể tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty và không thuộc trường hợp các khoản chi không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty xác định các khoản chi nêu trên là
khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động, nếu các khoản chi này đảm bảo
tổng mức chi không quá 01 tháng lương bình quân, đáp ứng quy định về chứng từ
thanh toán được quy định tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ
sung Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính) thì được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp
Công ty có phát sinh thuế GTGT đầu vào để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng
các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư
số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và thực hiện theo đúng
nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty TNHH Samty Việt Nam căn cứ các quy định
của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu
với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên
website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Samty
Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Hùng
|