Công văn 506/TCT-CS về ưu đãi đầu tư theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 506/TCT-CS
Ngày ban hành 06/02/2013
Ngày có hiệu lực 06/02/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 506/TCT-CS
V/v về ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình.

Trả lời Công văn số 1696/CT-QLĐ ngày 28/8/2012 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1, Điều 11 Luật Đầu tư năm 2005 quy định: "1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực. "

- Tại khoản 1, Điều 38 Luật Đầu tư năm 2005 quy định: "1. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định cua pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thành quyền.

- Tại khoản 1, Điều 45 Luật Đầu tư năm 2005 quy định: "1. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư. "

- Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định: "2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này nếu đã triển khai thực hiện dư án trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ (nếu có) cho thời gian còn lại; Nhà nước không hoàn trả các khoản tiền nhà đầu tư đã nộp để thực hiện dự án trước đó”

- Tại Điều 8 Thông tư số 84/2011/TT-BTC ngày 16/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một sô chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ quy định: "Điều 8. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP.

Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Chương II Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ được thực hiện theo trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất.hoặc tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại pháp luật về thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. "

- Tại khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của chính phủ quy định: "6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:

Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất) bao gồm:

Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất, lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.

- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.

- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tương xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy đinh tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).

- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư. "

Căn cứ các quy định nêu trên, .trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng quy định tại Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ nếu đã triển khai thực hiện dự án (năm 2003, 2004) trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ (nếu có) cho thời gian còn lại; Nhà nước không hoàn trả các khoản tiền nhà đầu tư đã nộp để thực hiện dự an trước đó; hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện (Phụ lục C Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư) thì trong hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đầu tư.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC – BTC, QLCS, CST;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn