Công văn 4695/BTNMT-TCMT năm 2017 về tính toán thí điểm Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 4695/BTNMT-TCMT
Ngày ban hành 11/09/2017
Ngày có hiệu lực 11/09/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Võ Tuấn Nhân
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4695/BTNMT-TCMT
V/v tính toán thí điểm Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương

Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2017

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, BTài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, hoàn thiện dự thảo Bộ chỉ số và quy trình đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường (Bộ chỉ số) của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, kết quả bảo vệ môi trường của địa phương được thể hiện ở 26 chỉ số thành phần (Chi tiết dự thảo Bộ chỉ số xem tại địa chỉ: goo.gl/xK4GMh).

Đbảo đảm tính khả thi khi thực hiện và có cơ sở báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi ban hành, áp dụng chính thức Bộ chỉ số, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành tổ chức tính toán thí điểm Bộ chỉ số nêu trên và trân trọng đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện một số nội dung sau:

1. Đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ số thành phần của Bộ chỉ số tại địa phương: Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, phân công Sở, ngành chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện năm 2016 đối với từng chỉ số thành phần theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 kèm theo Công văn này; giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện của địa phương; tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ số thành phần và tài liệu kiểm chứng kèm theo có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Công văn này.

2. Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tính toán thí điểm Bộ chỉ số của địa phương và đề xuất giải pháp khắc phục.

Báo cáo của Quý Ủy ban về các nội dung nêu trên đề nghị gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 10 tháng 10 năm 2017 theo địa chỉ: Tổng cục Môi trường, s 10 Tôn Tht Thuyết, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội; điện thoại liên hệ: 04.38229728; địa chỉ thư điện tử: phongtonghop@vea.gov.vn.

Trân trọng./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ tr
ưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCMT.VP (80
)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Võ Tuấn Nhân

 

PHỤ LỤC I.

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TÍNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Công văn số: 4695/BTNMT-TCMT ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ TNMT)

1. Chỉ số 1: Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch (%)

- Mục đích, ý nghĩa

Chỉ số phản ánh mức độ tiếp cận nước sạch của dân số đô thị cũng như kết quả cung cấp nước sạch cho dân số đô thị; đánh giá hiệu quả của các chương trình cung cấp nước sạch quốc gia; phản ánh chất lượng môi trường sng của người dân ở khu vực đô thị.

- Nội dung, phương pháp tính:

Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch là phần trăm dân số sống ở khu vực đô thị được cung cấp nước sạch trong tổng số dân sống ở khu vực đô thị. Công thức như sau:

Tỷ lệ dân sđô thị được cung cấp nước sạch (%)

=

Dân sđô thị được cung cấp nước sạch (nghìn người)

x

100

Tổng dân số khu vực đô thị (nghìn người)

- Giải thích từ ngữ:

Nước sạch là nước được sản xuất từ các nhà máy xử lý nước và cung cấp cho người dân, đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ Xây dựng (Theo Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định nội dung chỉ tiêu thng kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia).

Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn (Theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2015).

Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị năm 2015 và Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009.

Dân s là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính (Theo Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về quy định nội dung chtiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia).

Dân sđô thị được tính là tổng dân số sống ở các đô thị từ loại 5 đến loại đặc biệt (dân s sng ở các khu vực mà đơn vị hành chính được xác định cấp phường, thị trấn).

- Tài liệu chứng minh việc tính toán đối với chỉ s gm:

+ Dân số đô thị được cung cấp nước sạch trên địa bàn (nghìn người).

+ Tổng dân số sống ở khu vực đô thị trên địa bàn (nghìn người).

+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội có liên quan của địa phương; kết quả thực hiện các chỉ tiêu liên quan trong hệ thống thống kê cấp quốc gia, ngành/lĩnh vực, địa phương hàng năm.

[...]