Công văn 4646/TCHQ-TXNK bổ sung hồ sơ xin miễn thuế nhập khẩu văn hóa phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 4646/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 06/09/2012 |
Ngày có hiệu lực | 06/09/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4646/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2012 |
Kính gửi: |
Trường Đại học Luật Hà Nội |
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1709/ĐHLHN-HTQ ngày 28/8/2012 của Trường Đại học Luật Hà Nội về việc xin miễn thuế nhập khẩu văn hóa phẩm. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 105, Điều 108 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Khoản d Mục 19 Điều 4 Phần I Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ, thì:
Trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng có giá trị trên ba mươi triệu đồng nhưng đơn vị nhận hàng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp phát bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát. Thẩm quyền xét miễn thuế nhập khẩu là Bộ Tài chính.
Hồ sơ, thủ tục, trình tự xét miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 106, Điều 107 Thông tư số 194/2010/TT-BTC nêu trên, hồ sơ gồm có:
* Hồ sơ Hải quan:
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch: 01 bản sao y bản chính;
- Giấy phép nhập khẩu hàng hóa (đối với hàng hóa nhập khẩu có điều kiện, cấm nhập khẩu): 01 bản sao y bản chính;
- Vận đơn: 01 bản sao y bản chính.
* Các giấy tờ khác:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa nhập khẩu; trong đó nêu rõ loại hàng hóa, trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn thuế, tờ khai hải quan, cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ hải quan và sử dụng đúng mục đích miễn thuế: 01 bản chính;
- Thông báo hoặc quyết định hoặc thỏa thuận biếu tặng hàng hóa: 01 bản sao y bản chính;
- Giấy ủy quyền làm thủ tục hải quan của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng đối với trường hợp ủy quyền làm thủ tục hải quan: 01 bản sao y bản chính;
- Xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận sử dụng hàng hóa miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa quà biếu, tặng cho cơ quan hành chính, sự nghiệp: 01 bản chính;
- Tài liệu khác liên quan đến việc xác định số tiền thuế được xét miễn: 01 bản sao;
- Bảng kê danh mục hồ sơ đề nghị xét miễn.
Đề nghị Trường Đại học Luật Hà Nội căn cứ các quy định nêu trên để hoàn tất hồ sơ gửi đến Tổng cục Hải quan để được xem xét giải quyết miễn thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Trường Đại học Luật Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |