Công văn số 4639/TCT-CS về việc thu thuế nhà thầu nước ngoài tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4639/TCT-CS
Ngày ban hành 02/12/2008
Ngày có hiệu lực 02/12/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 4639/TCT-CS
V/v thu thuế nhà thầu nước ngoài tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả

Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Ninh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4896/CT-Ktra2 ngày 6/11/2008 của Cục thuế tỉnh Quảng Ninh báo cáo về việc thu thuế nhà thầu nước ngoài tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Việc áp dụng Thông tư số 169/1998/TT-BTC.

Tại Mục V Phần E Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hướng dẫn:  "Đối với Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định phương pháp nộp thuế, xác định số thuế phải nộp, quyết toán thuế được tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 06/8/1999 cho đến khi kết thúc hợp đồng. Trường hợp kể từ ngày 01/01/2005 có việc gia hạn Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc tính thuế, kê khai và nộp thuế kể từ ngày gia hạn hợp đồng thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư này". Thông tư số 05/2005/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/02/2005.

Căn cứ theo hướng dẫn trên, trường hợp Công ty Cảng & kinh doanh than (hiện nay là Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả-TKV) ký Hợp đồng số 81 CKDT/KHVT với nhà thầu nước ngoài LIEBHERR WERK NENZING GMBH - Cộng hòa áo ngày 22/12/2004 về việc mua bán cầu nổi và máy phát điện thì nghĩa vụ thuế GTGT và thuế TNDN đối với Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 1998 hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Về nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài.

Tại mục I, phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "Nghĩa vụ thuế tại Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ".

Trường hợp tại Hợp đồng số 81 CKDT/KHVT ngày 22/12/2004 ký giữa Công Cảng và Kinh doanh than và Nhà thầu LIEBHERR WERK NENZING GMBH - Cộng hòa áo về việc nhập khẩu 02 thiết bị cẩu nổi vận hành với gầu ngoạm bốn dây và hai máy phát điện 440KW/550KVA/50HZ, quy định việc cung cấp thiết bị có kèm theo các dịch vụ (giám sát lắp đặt, chạy thử, trợ giúp kỹ thuật, đào tạo và chuyển giao công nghệ, phí vận chuyển và bảo hiểm).

Căn cứ theo hướng dẫn trên và trường hợp của Công ty thì nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài được thực hiện như sau:

- Trường hợp tại Hợp đồng tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài và phần giá trị công việc dịch vụ đi kèm được thực hiện tại Việt Nam thì phần giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế TNDN; phần giá trị công việc dịch vụ đi kèm được thực hiện tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu và giá trị các dịch vụ đi kèm thì toàn bộ giá trị tại hợp đồng này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại Thông tư 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Quảng Ninh biết và hướng dẫn đơn vị./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương