Công văn số 4612/TCT-DNK của Tổng cục Thuế về các khoản chi hoa hồng, khuyến mại kinh doanh dịch vụ viễn thông

Số hiệu 4612/TCT-DNK
Ngày ban hành 20/12/2005
Ngày có hiệu lực 20/12/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Thương mại,Kế toán - Kiểm toán,Công nghệ thông tin

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4612/TCT-DNK
V/v: Trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2005 

 

 

Kính gửi  

Công ty TNHH phát triển thương mại và sản xuất Thành Long
(21/209 Đội Cấn - Thành Phố Hà Nội)

 

Trả lời công văn số 22/CV ngày 20/10/2005 của Công ty TNHH Phát triển thương mại và sản xuất Thành Long hỏi về các khoản chi hoa hồng, khuyến mại kinh doanh dịch vụ viễn thông, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ theo các quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN; công văn số 5778 TC/TCT ngày 3/6/2003 của Bộ tài chính về việc lập chứng từ đối với các khoản hỗ trợ chi phí, hỗ trợ tiếp thị, chi thưởng khuyến mại và công văn số 4575 TC/TCT ngày 19/4/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế GTGT thì:

1. Công ty là đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng của Tổng công ty viễn thông quân đội (tên viết tắt là Viettel) đối với các sản phẩm, dịch vụ viễn thông; khi bán hàng đại lý phải xuất hóa đơn giao cho khách hàng theo đúng giá bán do Viettel quy định được ghi trong hóa đơn của Viettel xuất cho đại lý. Hoa hồng được hưởng, đại lý không phải kê khai, nộp thuế GTGT.

Trường hợp Viettel có chính sách giảm giá, chiết khấu cho khách hàng; khi xuất hóa đơn giao cho các đại lý, Viettel phải ghi theo giá đã được giảm hoặc chiết khấu.

2. Trường hợp Viettel thực hiện chương trình khuyến mại, hỗ trợ cho các đại lý bằng tiền; các đại lý cũng thực hiện khuyến mại, hỗ trợ cho khách hàng bằng tiền phải căn cứ vào hợp đồng khuyến mại cho khách hàng, quy chế kinh doanh của doanh nghiệp về chính sách khuyến mại, lập chứng từ chi tiền ghi rõ là khoản chi hỗ trợ, khuyến mại, chứng từ chi này phải có đầy đủ chữ ký của các bên, người duyệt chi phải chịu trách nhiệm về khoản chi này thì khaỏn chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo mức khống chế quy định tại điểm 11, Mục III, Phần B Thông tư số 128/2002/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính. Cá nhân không kinh doanh khi nhận được khoản tiền hỗ trợ, khuyến mại do đại lý chi trả đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân thì trước khi chi trả tiền đại lý phải khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân để kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế.

3. Căn cứ điểm 6, Mục IV, Phần B Thông tư số 128/2002/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Công ty trúng đấu giá mua số điện thoại đẹp của Viettel theo giá cao với mục đích để ủng hộ các chương trình từ thiện do Viettel tổ chức, khoản tiền mua số điện thoại này không tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu đại lý bán các số điện thoại này cho khách hàng phải xuất hóa đơn GTGT theo giá bán do hai bên thỏa thuận.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Cục Thuế TP. Hà Nội;
- Lưu: VT, Ban DNK (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
           


             
Phạm Văn Huyến