Công văn 4585/CT-TTHT giải quyết ý kiến phản ánh của Người nộp thuế trong Tuần lễ “Lắng nghe ý kiến người nộp thuế” do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 4585/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 20/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 20/07/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Trọng Hạnh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 4585/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh , ngày 20 tháng 07 năm 2010 |
Kính gởi: Người nộp thuế trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
Trong tuần lễ “Lắng nghe ý kiến người nộp thuế” từ ngày 24/05/2010 đến hết ngày 30/05/2010, Cục Thuế TP đã nhận được nhiều ý kiến phản ánh, đóng góp, đề nghị cải cách một số thủ tục hành chính về thuế của người nộp thuế (NNT), Cục Thuế ghi nhận và xem xét, sửa đổi một số quy trình, thủ tục hành chính về thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:
I/ Bãi bỏ, chấn chỉnh một số thủ tục hành chính thuế thuộc thẩm quyền của
Cục thuế:
1/ Bãi bỏ văn bản số 1055/CT-NV ngày 10/02/1999 của Cục thuế TP về việc đăng ký hợp đồng xây dựng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
NNT có hoạt động thi công xây dựng trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh không phải đăng ký hợp đồng thi công xây dựng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
2/ Chấn chỉnh việc yêu cầu NNT phải nộp hồ sơ khai thuế nhiều hơn theo quy định (3 bộ…):
- NNT khi nộp hồ sơ khai thuế bằng giấy cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chỉ lập 2 bộ hồ sơ khai thuế : 1 bộ nộp cho cơ quan thuế, 1 bộ lưu tại doanh nghiệp có đóng dấu ngày nộp hồ sơ khai thuế
- NNT nộp hồ sơ khai thuế bằng giấy trực tiếp cho cơ quan thuế sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế do Tổng Cục Thuế cung cấp miễn phí. Trường hợp phần mềm hỗ trợ kê khai thuế do Tổng Cục Thuế bị lỗi, thì NNT thiết kế mẫu biểu theo quy định để lập và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế .
Cơ quan thuế không được yêu cầu NNT ngoài việc lập hồ sơ khai thuế sử dụng phần mềm hỗ trợ khai thuế của Tổng Cục Thuế phải nộp bổ sung hổ sơ khai thuế sử dụng phần mềm P2D.
3/ Về thủ tục khóa mã số thuế đối với doanh nghiệp làm thủ tục giải thể :
- Căn cứ Điều 158 Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ năm 2006, quy định về thủ tục giải thể doanh nghiệp, thì:
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; b) Lý do giải thể; c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá sáu tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể; d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh
- Căn cứ điểm 3.1 mục II phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý về đăng ký thuế quy định về hồ sơ chấm dứt hiệu lực của MST đối với doanh nghiệp; thì:
“Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
- Quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh của cá nhân, hộ kinh doanh.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế .”
- Căn cứ điểm 3.6 mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thì “Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh trường hợp đó”
Đối chiếu theo các quy định nêu trên, trường hợp NNT có quyết định giải thể nếu nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ cho cơ quan thuế theo quy định thì thời hạn làm thủ tục chấm dứt hiệu lực của MST của NNT được thực hiện như sau:
- Trường hợp NNT không cần phải kiểm tra quyết toán thuế (doanh nghiệp kể từ khi thành lập đến lúc giải thể chưa phát sinh doanh thu, chưa được mua hóa đơn) thì trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, Cơ quan thuế có thông báo chấm dứt hiệu lực của MST để NNT làm thủ tục giải thể doanh nghiệp tại cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh .
- Trường hợp NNT cần phải kiểm tra quyết toán thuế trước khi làm thủ tục chấm dứt hiệu lực của MST thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, cơ quan thuế phải có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT để thông báo cho NNT và trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày NNT đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo các quyết định xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có), Cơ quan thuế có thông báo chấm dứt hiệu lực của MST để NNT làm thủ tục giải thể doanh nghiệp tại cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
II/ Về thủ tục chuyển cơ quan thuế quản lý trực tiếp và thủ tục mua hóa
đơn khi NNT chuyển đổi trụ sở chính tại địa bàn khác (quận, huyện) nhưng cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Căn cứ Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/05/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý về đăng ký thuế;
- Căn cứ Thông tư số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/07/2008 của liên Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công An hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh Nghiệp;
- Căn cứ Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002, Thông tư số 99/2003/TT-BTC ngày 23/10/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về chế độ hóa đơn chứng từ;
- Căn cứ Quyết định số 580/QĐ-CT-KK ngày 15/01/2008 của Cục Thuế TP về việc ban hành Quy trình tạm thời về trình tự, thủ tục quản lý thuế đối với doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh;
Để đơn giản thủ tục hành chính về trình tự thủ tục chuyển quản lý thuế và thủ tục mua hóa đơn đối với NNT chuyển địa điểm kinh doanh, Cục Thuế TP tạm thời hướng dẫn như sau :