BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------
|
Số: 4572/LĐTBXH-PCTNXH
V/v kế hoạch cai nghiện và quản lý sau cai
giai đoạn 2011 - 2015
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2010
|
Kính
gửi:
|
- Bộ Công an,
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
- Bộ Tài chính.
|
Để tiếp tục tăng
cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý người sau
cai nghiện cho người nghiện ma túy, giai đoạn 2011 - 2015, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội đã dự thảo Kế hoạch cai nghiện và quản lý sau cai cho người
nghiện ma túy, giai đoạn 2011 – 2015; dự thảo đã được đã lấy ý kiến góp ý của
các Bộ liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội kính gửi Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
để tổng hợp, đưa vào Chương trình phòng, chống ma túy chung của giai đoạn 2011
– 2015.
Kế hoạch kèm
theo công văn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Vụ Khoa giáo – Văn xã);
- Các Bộ: Tài chính; Kế hoạch – Đầu tư;
- UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Vụ Kế hoạch – Tài chính (Bộ LĐTBXH);
- Lưu: Văn thư, Cục PCTNXH (05b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
KẾ HOẠCH
CAI
NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Để tiếp tục và tăng cường công tác
cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy và quản lý sau cai, thực hiện Nghị
định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế
độ áp dụng biện pháp vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; Nghị định số 94/2009/NĐ-CP
ngày 26/10/2009 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật phòng, chống ma tuý về quản lý sau cai nghiện ma tuý;
Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức
cai nghiện ma tuý tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội Xây dựng Kế hoạch tăng cường công tác cai nghiện phục hồi
và quản lý sau cai nghiện giai đoạn 2011 – 2015.
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC CAI
NGHIỆN, PHỤC HỒI CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
1. Kết quả
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các bộ, ngành liên quan tham mưu đề xuất với Quốc hội, Chính phủ
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy - Chương cai nghiện ma
tuý và 5 Nghị định của Chính phủ, 2 quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Kế hoạch tổng thể về phòng chống ma túy đến năm 2010, Chương trình mục tiêu
quốc gia phòng chống ma túy; đồng thời, phối hợp với các bộ, ngành liên quan
ban hành theo thẩm quyền 17 văn bản hướng dẫn thi hành các Nghị định của Chính
phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn thực hiện công tác cai
nghiện tại cộng đồng, tại trung tâm và quản lý người sau cai nghiện, xã hội hóa
công tác cai nghiện, hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy đối với Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội (gọi tắt là trung tâm), trung tâm quản
lý sau cai và chế độ, chính sách cho cán bộ, người cai nghiện ma túy và người
sau cai nghiện.
Cả nước đã cai nghiện cho 250.001
lượt người, bằng 170,4% so với người nghiện có hồ sơ quản lý, tăng 43.090 người
so với giai đoạn 2001 - 2005, trong đó các trung tâm đã cai nghiện cho 169.007
lượt người, vượt 70,4% so với chỉ tiêu đề ra về số người được cai nghiện so với
Quyết định số 49/2005/QĐ-TTg, chiếm 67,6% tổng số người nghiện được cai, tăng 28.142
người so với giai đoạn 2001-2005. Cai nghiện tại gia đình, cộng đồng cho 80.994
lượt người chiếm 32,4% tổng số người được cai nghiện. Các tỉnh, thành phố đã hỗ
trợ vay vốn, tạo việc làm cho 15.382 người.
Nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước
đã xây dựng, củng cố các mô hình cai nghiện hiệu quả, phù hợp với điều kiện của
địa phương như mô hình của thành phố Hồ Chí Minh về thí điểm quản lý sau cai
tại trung tâm; mô hình của tỉnh Tuyên Quang về cai nghiện 3 giai đoạn; mô hình
đồng bộ, đồng loạt cai nghiện và quản lý sau cai tại cộng đồng của tỉnh Sơn La;
mô hình trung tâm cai nghiện cấp huyện ở một số tỉnh, thành phố; mô hình cai
nghiện tại cụm xã và quản lý sau cai tại câu lạc bộ xã, hỗ trợ hộ gia đình
người cai nghiện vay vốn, tạo việc làm cho đồng bào dân tộc vùng cao ở Lào Cai;
mô hình hỗ trợ cai nghiện tại cộng đồng và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai
tại nơi cư trú, do Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức chính trị, đoàn thể xã
hội phối hợp thực hiện ở gần 600 xã, phường, thị trấn trong cả nước; mô hình (thí
điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Kết quả
thực hiện các mô hình đã được tổng kết, nhân rộng và từng buớc đưa vào các quy
định pháp luật về cai nghiện.
Toàn quốc đã đầu tư xây dựng mới 40
trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, nâng cấp 46 trung tâm, nâng
tổng số 83 trung tâm từ năm 2005 lên 123 trung tâm vào năm 2010, tăng khả năng
tiếp nhận từ 30.000- 40.000 người lên 55.000-60.000 người. Nguồn kinh phí đầu
tư cho xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, dạy nghề, lao
động sản xuất trong giai đoạn 2006 - 2010 là 1.529,822 tỷ đồng, trong đó ngân
sách Trung ương hỗ trợ 766 tỷ đồng, ngân sách địa phương là 763,822 tỷ đồng (ngân
sách Trung ương trong các năm 2006: 60 tỷ đồng, năm 2007: 70 tỷ đồng, năm 2008:
70 tỷ đồng, năm 2009: 386 tỷ đồng, năm 2010: 180 tỷ đồng). Việc đầu tư nâng cấp
các trung tâm đã góp phần tích cực vào tăng cường số lượng và chất lượng cai
nghiện phục hồi tại (trung tâm, nhiều trung tâm đã có được môi trường thân thiện,
thuận lợi trong sinh hoạt, hoạt động của đối tượng.
Các địa phương đã tăng cường công
tác kiện toàn tổ chức bộ máy, tính đến năm 2010, cả nước có 37 Chi cục phòng
chống tệ nạn xã hội, tăng 16 Chi cục so với năm 2005; 13 Phòng, phòng chống tệ
nạn xã hội và 13 đơn vị lồng ghép vào Phòng bảo trợ xã hội; tại mỗi quận, huyện
công tác phòng, chống tệ nạn xã hội đều do phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn và quản lý.
2. Tồn tại,
khó khăn
2.1. Về hệ thống văn bản pháp
luật: Mặc dù công tác cai nghiện phục hồi có nhiều điểm mới, tiến bộ, nhưng
ban hành muộn hoặc đã quy định nhưng khó thực hiện như thiếu chế tài như quy
định về khai báo tình trạng nghiện, xác định người nghiện, đăng ký hình thức
cai nghiện, trường hợp không nơi cư trú nhất định, cơ quan có trách nhiệm xác
định người nghiện, tiêu chuẩn đánh giá tái nghiện, xử lý với đối tượng cai nghiện
ở trung tâm có các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự, biện pháp xử lý, đối
tượng tái nghiện trong thời gian 2 năm sau cai, đối tượng vừa thuộc diện đưa
vào cơ sở chữa bệnh, vừa thuộc diện đưa vào cơ sở giáo dục hoặc giáo dưỡng...
2.2. Chất lượng cai nghiện chưa
đáp ứng yêu cầu:
Mặc dù công tác cai nghiện đạt và
vượt chỉ tiêu kế hoạch về số người được cai nghiện dưới các hình thức khác nhau
nhưng chất lượng nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu; nhiều tỉnh, thành phố tăng
thời gian chữa trị cho người cai nghiện tại trung tâm lại chưa thực hiện đầy đủ
hoặc thực hiện đủ quy trình cai nghiện nhưng nội dung, chất lượng còn đơn giản.
Đối với cai nghiện lại gia đình và
cộng đồng, nhiều địa phương chưa thực hiện, hoặc nếu có thì chỉ thực hiện giai
đoạn cắt cơn như một thủ tục để đưa đối tượng vào cai bắt buộc tại trung tâm;
rất ít địa phương thực hiện các biện pháp hỗ trợ đồng bộ, tỷ lệ tái nghiện
85-95% đối với các địa phương chỉ thực hiện giai đoạn cắt cơn.
2.3. Hạn chế trong việc nhân
rộng các mô hình hiệu quả:
Mặc dù công tác nhân rộng các mô
hình hiệu quả được các bộ ngành, địa phương quan tâm nhưng thực sự chưa đáp ứng
được yêu cầu, do hạn chế về nhận thức, thiếu quyết tâm, khó khăn về cơ chế
chính sách trong đầu tư nguồn lực. Vì vậy nhiều mô hình đã xuất hiện tương đối
lâu năm nhưng vẫn chỉ được duy trì ở địa phương có sáng kiến ban đầu.
2.4. Công tác đầu tư xây dựng,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị còn nhiều bất cập:
Kinh phí đầu tư, nâng cấp các trung
tâm Chữa bệnh- Giáo dục- lao động xã hội, trung tâm quản lý sau cai là nhiệm vụ
của địa phương song việc huy động ngân sách địa phương cho công tác này còn rất
hạn chế (ngoại trừ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội). Trung ương đã hỗ trợ một
phần kinh phí cho các địa phương đầu tư, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị cho
các trung tâm, tuy nhiên tổng mức kinh phí hàng năm bố trí được còn thấp so với
nhu cầu, dẫn đến một số công trình chậm đưa vào sử dụng. Nhìn chung cơ sở vật
chất tại các trung tâm nói chung, đặc biệt là trang thiết bị y tế, trang thiết
bị dạy nghề còn thiếu và lạc hậu, nhiều trung tâm chưa có phòng sinh hoạt văn hóa,
phòng tư vấn, hầu hết các trung tâm chưa có hệ thống xử lý chất thải, đặc biệt
chất thải y tế theo quy định của Bộ Y tế; thiếu khu cách ly giành cho những
người mắc bệnh truyền nhiễm hoặc khu cách ly không đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
Cai nghiện cộng đồng chưa được đầu
tư phù hợp về cơ sở vật chất cần thiết do vậy nhiều địa phương khó khăn trong tổ
chức các hoạt động cai nghiện tại cộng đồng.
2.5. Tình hình nghiện ma túy vẫn
phức tạp:
Theo báo cáo của Bộ Công an, tính
đến hết 30/6/2010 cả nước có 138.851 người nghiện có hồ sơ quản lý (chưa kể hơn
30 ngàn người nghiện ma túy đang quản lý trong các trại giam do vi phạm pháp luật);
so với cuối năm 2009 giảm 7880 người, bằng 5.38%, (năm 2005 có 158.428 người).
Đến nay, 63/63 tỉnh, thành phố, 90%
quận, huyện và 58% xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy. Mặt khác, môi
trường ma tuý chưa được ngăn chặn có hiệu quả đã trực tiếp làm gia tăng tỷ lệ
người tái nghiện. Người nghiện ma túy có xu hướng trẻ hóa, độ tuổi dưới 35 ngày
càng tăng, năm 1996 gần 42%, năm 2005 là 68,3% nay là 77,3%. Người nghiện ma túy
là học sinh, sinh viên, cán bộ công chức vẫn còn (học sinh, sinh viên là 1,1%,
cán bộ công chức là 1,0%). Tình trạng nghiện heroin và ma túy tổng hợp (loại
kích thích và gây ảo giác) ngày càng phổ biến: năm 1996 tỷ lệ người nghiện heroin
chiếm 5%, ma túy tổng hợp chiếm 1,4% trong tổng số người nghiện; năm 2005 tỷ lệ
này là 87% đối với heroin và 4,2% đối với ma túy tổng hợp và đến nay là 88,9%
đối với heroin và 4,5% ma túy tổng hợp: thời gian sử dụng ma túy trung bình là
5,7 năm, 30% số người nghiện đã sử dụng ma túy từ 6- 20 năm; 38% đã từng có
tiền án, tiền sự. 53% có trình độ giáo dục từ trung học cơ sở trở xuống, 62%
không có nghề nghiệp ổn định, vì vậy công tác cai nghiện càng gặp nhiều khó khăn
do nghiện nhiều chất ma túy, thời gian nghiện lâu năm, tái nghiện nhiều lần,
nghiện kết hợp với lây nhiễm HIV...
3. Nguyên nhân
3.1. Về nhận thức:
Nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về
nghiện ma túy và cai nghiện ma túy của không ít cán bộ, đặc biệt là một số cán
bộ có trách nhiệm tham mưu về công tác cai nghiện dẫn đến sự quan tâm, đầu tư
chưa đủ mạnh, thiếu đồng hộ hoặc chỉ chú trọng một số mặt của công tác cai
nghiện, thậm chí giao khoán cho cơ sở mà thiếu kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ kịp
thời, chưa thống nhất nhận thức trong giải quyết việc nghiện ma túy với hành vi
vi phạm an toàn trật tự xã hội của người nghiện, giữa giảm hại về lây nhiễm HIV
và cai nghiện phục hồi nên rất khó thực hiện.
3.2. Về cơ chế chính sách, đầu
tư kinh phí:
Kinh phí đầu tư cho hoạt động cai
nghiện lại trung tâm và cộng đồng còn rất hạn hẹp, kinh phí Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng chống ma túy hầu như không xuống tới xã phường1,
kinh phí hỗ trợ cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai còn rất hạn
chế; chỉ một số ít tỉnh, thành phố bố trí từ ngân sách địa phương.
Cơ chế, chính sách cho cai nghiện tại
cộng đồng không phù hợp, mãi đến Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 mới được
sửa đổi, bổ sung dẫn đến một thời gian dài duy trì cơ chế kinh phí chi cho cai
nghiện tại cộng đồng chỉ từ nguồn đóng góp của người cai nghiện, nên địa phương
nào quan tâm và có điều kiện thì hỗ trợ từ ngân sách, không có cơ chế kinh phí
cho xây dựng hoặc nâng cấp cơ sở cai cắt cơn tại cộng đồng và các chi phí khác
như xét nghiệm, chế độ hỗ trợ người cai nghiện học nghề, tạo việc làm sau cai,
chưa có phụ cấp để động viên, khuyến khích cán bộ kiêm nhiệm làm công tác cai
nghiện ở cộng đồng.
Các chế độ hỗ trợ đối tượng cai
nghiện tại trung tâm còn hạn hẹp dẫn đến khó đảm bảo thực hiện quy trình cai
nghiện.
3.2. Nguồn nhân lực cho công tác
cai nghiện còn nhiều bất cập:
Cán bộ phòng chống tệ nạn xã hội ở
cấp huyện, xã hầu hết là kiêm nhiệm, chưa có chính sách quan tâm đúng mức; chưa
có định mức biên chế cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở các cấp.
Trên 50% cán bộ làm công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện chưa
được tham gia các khóa đào tạo cơ bản. Số lượng và chất lượng cán bộ chưa đáp
ứng với yêu cầu nhiệm vụ, chưa đảm bảo tiêu chuẩn, chức danh; cán bộ trung tâm
hầu hết là điều động, 44% chưa qua đào tạo, 80% trung tâm không có cán bộ tư
vấn và tâm lý, 60% trung tâm không có bác sĩ.
3.4. Công tác phối hợp giữa các
ngành ở nhiều địa phương còn hạn chế, đặc biệt là phối hợp giữa cơ quan công
an, y tế, lao động thương binh xã hội trong tổ chức các hoạt động cai nghiện
tại trung tâm, gia đình, cộng đồng.
4. Bài học kinh nghiệm
4.1. Cai nghiện ma túy và giải quyết
các vấn đề xã hội sau cai là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi
sự nỗ lực, kiên trì và phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện của
các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, sự phối hợp chặt
chẽ giữa các bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương; sự tham gia tích cực của bản
thân người nghiện, gia đình họ, người dân cộng đồng và toàn xã hội.
4.2. Nghiện ma túy và phòng chống
lây nhiễm HIV/AIDS có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, muốn giải quyết hiệu quả
cần phối kết hợp chặt chẽ các lĩnh vực từ khâu tuyên truyền đến điều trị, cai
nghiện, các dịch vụ giảm lây nhiễm HIV, kết hợp chặt chẽ các biện pháp y tế,
tâm lý, xã hội, giảm kỳ thị, xóa bỏ phân biệt đối xử; tiếp thu và ứng dụng các
kết quả nghiên cứu khoa học về cơ chế gây nghiện ma túy, mối quan hệ giữa ma
túy và xã hội, đánh giá đúng các tác động không chủ ý của các biện pháp để có
biện pháp tiếp cận cai nghiện hiệu quả.
4.3. Phân loại người nghiện, hình
thức nghiện, mức độ nghiện, lứa tuổi, mức độ vi phạm trật tự xã hội để tổ chức
cai nghiện phù hợp; thực hiện đa dạng hóa các hình thức cai nghiện như tại gia
đình, tại cộng đồng, cai tự nguyện và bắt buộc.
4.4. Đặt xã phường, khu dân cư là
địa bàn trọng tâm cho mục tiêu thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, cai
nghiện và quản lý sau cai thông qua quản lý địa bàn, xây dựng xã phường lành
mạnh không có tệ nạn xã hội, tổ chức cai nghiện, quản lý sau cai tại gia đình,
cộng đồng, kết nối các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ học nghề, tạo việc làm dựa vào
các nguồn lực sẵn có tại địa phương.
4.5. Thường xuyên tổng kết thực tiễn,
đúc rút kinh nghiệm, học tập các mô hình hiệu quả đã được chứng minh; ủng hộ
các cách làm, mô hình sáng tạo, phù hợp với đặc thù của địa phương; đầu tư đủ
mạnh về cán bộ, kỹ thuật, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác cai nghiện tại
trung tâm, cộng đồng và quản lý sau cai.
4.6. Coi trọng việc hoàn thành hệ
thống pháp luật, cơ chế chính sách theo hướng tạo điều kiện cho người nghiện tiếp
cận phổ cập với các dịch vụ cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng và tham gia đóng
góp chi phí cai nghiện theo nhu cầu, khả năng của họ; tạo sự tham gia của các
doanh nghiệp xã hội trong lĩnh vực cai nghiện và tạo việc làm cho người sau
cai.
5. Dự báo tình hình nghiện ma
tuý trong thời gian tới
Năm 2010, số người nghiện có giảm
do các lý do cơ bản là: giảm tỉ lệ tăng số người nghiện mới và giảm do tử vong
của lây nhiễm HIV/AIDS, vào các cơ sở giáo dục, giáo dưỡng, trại giam, nhà tù
do vi phạm pháp luật hoặc chuyển địa bàn khác mà chưa quản lý được. Dự báo các
năm tới, số người nghiện hàng năm tăng 4-6% nhưng tổng số người nghiện không tăng
nhiều. Nguyên nhân do có một số lượng giảm đáng kể với các lý do trên. Dự tính
có khoảng xấp xỉ 150 ngàn người nghiện có hồ sơ quản lý. Mặc dù vậy, đặc điểm
sử dụng ma túy của người nghiện trong giai đoạn tới sẽ có những thay đổi, bên
cạnh số lượng lớn người sử dụng heroin qua tiêm chích thì số người sử dụng các
loại các chất ma túy tổng hợp dạng Amphetamine tăng lên, việc sử dụng nhiều
loại ma túy cũng tăng dần, nhóm người sử dụng chủ yếu là thanh niên. Đây cũng
là xu hướng chung của các nước khu vực Đông Nam Á và toàn cầu.
Bên cạnh các biện pháp can thiệp
với số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong giai đoạn 2011-2015 công tác
dự phòng nghiện ma túy cần bao gồm cả nhóm người thử sử dụng ma tuý, đặc biệt
các dấu hiệu để phát hiện nghiện các chất ma túy tổng hợp khó hơn việc phát
hiện người nghiện các chất có nguồn gốc thuốc phiện.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu chung
Đổi mới và nâng cao kết quả, hiệu
quả công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, trung tâm, thông qua việc thực
hiện các biện pháp tiếp cận đa dạng, toàn diện, liên tục; cung cấp có chất lượng
hoạt động y tế, tâm lý, xã hội, việc làm, kết hợp với các biện pháp giảm hại của
sử dụng ma túy và dự phòng hạn chế lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy, phù hợp
với tình hình sử dụng ma túy hiện nay và mô hình hiệu quả đã được chứng minh về
cai nghiện, điều trị nghiện ma túy.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. Tăng cường cai nghiện tại gia
đình và cộng đồng trên quy mô rộng; đảm bảo chất lượng các hoạt động cắt cơn,
giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm và quản lý, hỗ
trợ sau cai tại cộng đồng.
2.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác cai nghiện tại trung tâm thông qua việc cải thiện các hoạt động đưa
đối tượng vào trung tâm, quản lý đối tượng, tư vấn, hỗ trợ học nghề, lao động
sản xuất, củng cố các điều kiện về cơ sở vật chất, cán bộ; tăng cường cai
nghiện tự nguyện và đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ cho người cai tự
nguyện tại trung tâm theo hướng đa dạng hóa hình thức cung cấp dịch vụ như nội
trú, bán trú.
2.3. Chú trọng thực hiện các biện
pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú và tại cơ sở quản lý sau cai, nâng cao hiệu
quả công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai.
2.4. Tăng cường thực hiện các biện
pháp giảm tác hại của việc nghiện ma túy, dự phòng lây nhiễm HIV, kết hợp điều
trị HIV/AIDS cho người nghiện ma túy nhiễm HIV.
2.5. Đảm bảo hầu hết đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ làm công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai tại trung
tâm, gia đình và cộng đồng được nâng cao năng lực để thực thi hiệu quả nhiệm vụ
được giao.
2.6. Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp
luật, chính sách về cai nghiện phục hồi phù hợp với tình hình thực tế của công
tác cai nghiện hiện nay.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
+ Đến năm 2015, tổ chức cai nghiện
cho 100% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý với các hình thức phù hợp; trong
đó, ít nhất 50% được cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng.
+ 100% người đã hoàn thành cai
nghiện tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội được quản lý sau
cai nghiện ma túy với các hình thức quản lý, tư vấn, giám sát phù hợp.
+ 100% số người cai nghiện ma túy
có nhu cầu được tư vấn học nghề và đào tạo nghề.
+ 50% số người sau cai nghiện có
nhu cầu được tư vấn việc làm và tạo việc làm.
+ 100% cán bộ làm công tác quản lý,
trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai tại trung ương và địa phương
được tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực.
+ Giải quyết cơ bản các vướng mắc
về pháp luật, chế độ chính sách về cai nghiện và quản lý sau cai.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ
HOẠCH
1. Phạm vi
Kế hoạch được thực hiện trong phạm
vi cả nước, trong đó ưu tiên chỉ đạo và tăng cường hỗ trợ cho các vùng và địa phương
trọng điểm về tệ nạn ma tuý.
2. Đối tượng tác động
Cán bộ làm công tác cai nghiện tại
gia đình, cộng đồng, Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và Trung
tâm quản lý sau cai nghiện, các cơ sở cai nghiện tự nguyện và cơ sở tham gia
dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai; người cai nghiện, người sau cai
nghiện và gia đình của họ.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CÁC
MỤC TIÊU
1. Nhóm các hoạt động thực hiện
mục tiêu 1: tăng cường cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên quy mô
rộng
- Đẩy mạnh vận động cai nghiện tại
gia đình, tại cộng đồng; tổ chức cai cắt cơn, giáo dục, tư vấn, dạy nghề, hỗ
trợ tạo việc làm và giúp đỡ tái hòa nhập cộng đồng. Coi trọng việc cung cấp
dịch vụ hỗ trợ toàn diện và liên tục cho người cai nghiện ma túy tại gia đình,
tại cộng đồng.
- Thí điểm mô hình cai nghiện ở
cộng đồng theo cụm xã, và quản lý sau cai tại xã, cụm xã.
- Tổng kết, nhân rộng các mô hình
cai nghiện và quản lý sau cai hiệu quả tại cộng đồng.
- Xây dựng đề án hỗ trợ cai nghiện
tại cộng đồng và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai cho người nghiện thuộc
các xã khu vực biên giới.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về
cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng, bao gồm các chế độ hỗ trợ người cai
nghiện, chế độ cho cán bộ tham gia công tác cai nghiện và các chi phí tổ chức
cai nghiện tại cộng đồng và tổ chức cai nghiện lại các xã khu vực biên giới;
ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức và quy trình cai nghiện tại cộng đồng.
- Hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân
sách Trung ương cho các địa phương trọng điểm và có khó khăn trong cân đối ngân
sách cho đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các cơ sở cắt cơn tại cộng đồng,
đặc biệt đối với các xã phường có nhiều người nghiện ma túy, hoặc theo cụm xã,
phường, thị trấn.
2. Nhóm hoạt động thực hiện mục
tiêu 2: nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại trung tâm
- Ban hành thông tư hướng dẫn quy
trình cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội và cơ sở cai nghiện tự
nguyện; xây dựng các tài íiệu hướng dẫn công tác cai nghiện tại trung tâm và cơ
sở cai nghiện tự nguyện; hoàn thiện các chương trình chữa trị, giáo dục cho học
viên tại các trung tâm theo hướng dành không dưới 70% thời gian cho các hoạt
động tư vấn, học văn hóa, học nghề.
- Củng cố tổ chức hộ máy, hoàn thiện
định biên bộ máy tổ chức của các Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội; tuyển chọn
cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ đúng với các chức danh, đủ phẩm chất đạo đức, tâm
huyết với công việc.
- Ban hành các văn bản quy định
tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật về nhà ở cho học viên, phòng y tế, trang
thiết bị y tế, trang thiết bị giáo dục, dạy nghề, lao động trị liệu của Trung
tâm Giáo dục - Lao động xã hội, cơ sở quản lý sau cai nghiện.
- Thí điểm mô hình Trung tâm mở dựa
trên điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất, cán bộ với các hình thức nội trú, bán
trú; đối tượng tự nguyện tham gia theo nhu cầu, toàn bộ hay một phần quy trình
cai nghiện.
- Rà soát, quy hoạch các trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội theo hướng đảm bảo đủ cơ sở vật chất cho
cai nghiện tại trung tâm, có khu vực riêng cho cai nghiện tự nguyện; các địa
phương có số trung tâm vượt quá kế hoạch cai nghiện tại trung tâm cần chuyển
đổi mục đích sử dụng. Hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách Trung ương cho các
địa phương trọng điểm và có khó khăn trong cân đối ngân sách cho đầu tư nâng
cấp, cải tạo, xây dựng mới các trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội
và quản lý sau cai.
3. Nhóm các hoạt động thực hiện
mục tiêu 3: tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý sau cai nghiện và tái
hoà nhập cộng đồng
- Căn cứ tình hình cụ thể của địa
phương để thành lập cơ sở quản lý sau cai hoặc khu vực sau cai trong trung tâm
Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động Xã hội; xây dựng các chế độ quản lý, giáo dục,
học tập, lao động sản xuất của người sau cai nghiện và các chế độ chính sách liên
quan cho người sau cai và cán bộ quản lý sau cai tại trung tâm, nơi cư trú; đảm
bảo thực hiện các quyền lợi của người sau cai theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp liên kết,
phối hợp giữa cơ sở quản lý sau cai với các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh để tạo điều kiện cho người sau cai nghiện thuận lợi trong học
nghề và lao động sản xuất, giải quyết việc làm sau cai.
- Xây dựng các dự án hỗ trợ công
tác dạy nghề cho người sau cai nghiện tại cơ sở quản lý sau cai và tại nơi cư
trú. Nội dung hỗ trợ bao gồm các chi phí liên quan đến việc học nghề của đối
tượng như trang bị cơ sở vật chất, thuê giáo viên, chi phí nguyên vật liệu, giáo
trình dạy nghề và chi phí thực hành nghề.
- Tổ chức tạo việc làm cho người
sau cai nghiện dưới nhiều hình thức như giúp người sau cai nghiện tham gia lao
động sản xuất, tạo thu thập ổn định cuộc sống tại các cơ sở quản lý sau cai nghiện,
tại gia đình và các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân của địa phương; thí điểm
thành lập xí nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc cơ sở quản lý sau cai.
- Xây dựng chế độ tín dụng nhỏ hỗ
trợ vốn sản xuất kinh doanh cho người sau cai nghiện tại cộng đồng.
4. Nhóm các hoạt động thực hiện
mục tiêu 4: Tăng cường thực hiện các biện pháp giảm tác hại do nghiện ma túy và
dự phòng lây nhiễm HIV
- Thực hiện chương trình can thiệp
giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HlV ở trung tâm Chữa bệnh - Giáo đục - Lao
động Xã hội, cơ sở quản lý sau cai theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện chương trình thí điểm sử dụng Methadone trong điều trị nghiện ma
túy theo chỉ đạo của Chính phủ.
5. Nhóm các hoạt động thực hiện
mục tiêu 5: nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm
công tác cai nghiện phục hồi, quản lý sau cai nghiện:
- Xây dựng, hoàn thiện các chương
trình khung, giáo trình đào tạo về công tác cai nghiện phục hồi, quản lý sau
cai nghiện ở trung tâm và cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo chính
quy nguồn nhân lực làm về công tác điều trị, cai nghiện phục hồi và quản lý sau
cai nghiện.
- Tổ chức các khoá đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cán
bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tại
các Trung tâm và tại cộng đồng.
6. Nhóm các hoạt động thực hiện
mục tiêu 6: tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật và
chế độ chính sách về công tác cai nghiện và quản lý sau cai
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định
pháp luật và hướng dẫn cai nghiện tại cộng đồng, tại các trung tâm, quản lý sau
cai, giảm tác hại do nghiện ma túy và lây nhiễm HIV.
- Rà soát, đánh giá tác động của
việc thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về công tác cai nghiện và quản
lý sau cai, đề xuất phương hướng sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về cai
nghiện và quản lý sau cai phù hợp với tình hình mới.
7. Nhóm các hoạt dộng thực hiện
hợp tác quốc tế
Tranh thủ sự tài trợ về tài chính,
giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài trợ của quốc tế; giai đoạn 2011 - 2015 triển khai thực hiện các dự án sau:
- Dự án Quỹ Toàn cầu phòng, chống
HIV/AIDS vòng 6,8,9 do Quỹ toàn cầu phòng, chống AIDS, Lao và sốt rét tài trợ.
- Dự án Phát triển năng lực tư vấn
điều trị nghiện ma túy và dự phòng tái nghiện do Tổ chức sức khỏe gia đình quốc
tế (FHI) tài trợ.
- Dự án phòng, chống HIV/AIDS khu
vực Châu á tại Việt Nam do Chính phủ Ô-XTrây-Li-A và Chính phủ Hoàng gia Hà Lan
tài trợ (HAARP).
- Dự án phát triển hệ thống thông tin
chiến lược, chăm sóc sức khoẻ và phòng ngừa HIV/AIDS tại Việt Nam trong khuôn
khổ Quỹ cứu trợ khẩn cấp phòng, chống AIDS của Tổng thống Mỹ.
- Dự án toàn cầu AD/GLO/J71 về điều
trị nghiện ma túy và hậu quả liên quan trong đó có HIV/AIDS.
- Khai thác và phát triển các dự án
mới đặc biệt trong lĩnh vực cai nghiện và hỗ trợ quản lý sau cai tại cộng đồng,
điều trị cai nghiện giảm hại lây nhiễm HIV/AIDS.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự tham gia tích cực của
các đoàn thể, tổ chức xă hội và cộng đồng trong việc thực hiện các chính
sách, pháp luật về phòng, chống ma túy nói chung, công tác cai nghiện phục hồi
và quản lý sau cai nghiện nói riêng.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân, xác định rõ trách
nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đoàn thể, gia đình và bản thân người
nghiện trong việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của nhà nước về
cai nghiện phục hồi.
3. Hoàn thiện chính sách, pháp
luật: tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hệ thống chính sách pháp luật
về cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện, xây dựng các cơ chế, chính
sách đa dạng hoá hình thức, biện pháp tổ chức cai nghiện, phù hợp với các đặc
điểm, nhu cầu của người nghiện như cai bắt buộc, cai tự nguyện, tham gia cai
nghiện bán trú, cai tại gia đình, tại cộng đồng, điều trị giảm tác hại; tính
hiệu quả toàn diện của công tác cai nghiện; có chính sách xử lý phù hợp với
người sử dụng ma túy có hành vi vi phạm an ninh trật tự xã hội; xây dựng các
chính sách, chế độ đặc thù cho công tác cai nghiện khu vực biên giới.
4. Chú trọng thực hiện các biện
pháp xã hội hóa công tác cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai nghiện dựa vào
cộng đồng: phát động toàn dân phòng ngừa tệ nạn xã hội và vận động người
nghiện ma túy tham gia các chương trình cai nghiện phù hợp; huy động nguồn lực
tại chỗ để hỗ trợ người cai nghiện, giúp đỡ người sau cai có việc làm ổn định
cuộc sống; hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
cai nghiện ma túy tự nguyện, các cơ sở hoạt động theo hình thức mở; xây dựng
chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia dạy nghề và giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện tại cơ sở sản xuất sau cai tại cộng đồng; thực hiện đa
dạng, hình thức huy động sự tham gia, đóng góp của người dân, gia đình, cộng
đồng cho công tác cai nghiện và quản lý sau cai; lồng ghép công tác cai nghiện
với các chương trình kinh tế - xã hội khác liên quan như xoá đói, giảm nghèo,
dạy nghề, tạo việc làm ... và các đề án của chương trình quốc gia phòng, chống
tội phạm ma túy.
5. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, sơ kết, tổng kết: xây dựng các cơ sỏ dữ liệu về người nghiện ma túy,
các chỉ số giám sát, đánh giá, các chỉ tiêu báo cáo về công tác cai nghiện phục
hồi, quản lý sau cai, định kỳ đánh giá hiệu quả công tác cai nghiện, điều chỉnh
nội dung, biện pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao kết quả, hiệu quả công
tác cai nghiện phục hồi.
6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực cai nghiện phục hồi, tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên môn, kỹ
thuật, kinh nghiệm và sự hỗ trợ về tài chính, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
trợ quốc tế; chủ động xây dựng và thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật về cai
nghiện phục hồi và hỗ trợ can thiệp phòng ngừa, điều trị giảm hại cho người
nghiện ma túy lây nhiễm HIV.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ chế điều hành
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giao cho Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội là cơ quan đầu mối, giúp Bộ chỉ đạo,
triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch cai nghiện phục hồi và quản lý sau cai
nghiện giai đoạn 2011 - 2015. Định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và
báo cáo Bộ, Chính phủ.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Tại Trung ương
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế
hoạch. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ như: Tổng cục Dạy nghề, Vụ Tổ chức Cán bộ,
Cục Việc làm, Trường Đại học Lao động xã hội và các cục, vụ, viện có liên quan
căn cứ vào các mục tiêu, hoạt động của Kế hoạch cai nghiện phục hồi, quản lý
sau cai giai đoạn 2011 -2015 và chức năng, nhiệm vụ được Bộ giao phối hợp với Cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội để thực hiện Kế hoạch này.
- Đề nghị Bộ Công an là cơ quan đầu
mối của chương trình Quốc gia về phòng, chống ma túy điều phối các hoạt động của
chương trrình để hỗ trợ cho việc thực hiện Kế hoạch này.
- Đề nghị Bộ Y tế căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được Chính phủ giao, chỉ đạo, hỗ trợ Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực Y tế trong cai nghiện phục
hồi.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính có kế hoạch hỗ trợ một phần từ ngân sách Trung ương cho các địa
phương trọng điểm về ma túy, có khó khăn trong cân đối ngân sách đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị và thí điểm các mô hình cai nghiện, quản lý sau cai.
2.2. Tại địa phương
2.2.1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch cai nghiện, phục hồi và quản lý sau cai nghiện giai đoạn 2011
- 2015 và kế hoạch cai nghiện hàng năm, bảo đảm các mục tiêu, chỉ tiêu cai
nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện, dạy nghề, tạo việc làm, chống tái nghiện
và tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng ở địa phương triển khai, thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công.
- Thực hiện công tác chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các hoạt động cai nghiện phục hồi theo kế hoạch được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Định kỳ hàng quý, năm đánh giá
tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu cai nghiện, phục
hồi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban chỉ đạo
Phòng, chống AIDS và phòng, chống các tệ nạn ma túy, mại dâm ở địa phương và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.2.2. Đề nghị Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Phê duyệt kế hoạch cai nghiện
phục hồi và quản lý sau cai nghiện giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch hàng năm,
chỉ đạo các ngành chức năng thực hiện Kế hoạch, đảm bảo thực hiện các mục tiêu,
chỉ tiêu và các biện pháp năng cao hiệu quả, chất lượng cai nghiện.
- Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, quy hoạch
lại hệ thống Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động, chỉ đạo thực hiện thí
điểm mô hình Trung tâm mở dựa trên điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất, cán bộ
của một số trung tâm hiện hành, gần khu dân cư. Thuận lợi cho người nghiện tham
gia các chương trình cai nghiện nội trú, bán trú theo nhu cầu.
- Bố trí ngân sách địa phương đảm
bảo cho công tác cai nghiện và quản lý sau cai theo quy định của Luật ngân sách
và các văn bản hướng dẫn; chỉ đạo hướng dẫn UBND cấp dưới, cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng ở địa phương xây dựng và tổng hợp
Kế hoạch kinh phí cho công tác cai nghiện và quản lý sau cai tại Trung tâm, gia
đình và cộng đồng.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện thúc đẩy thực hiện xã hội hóa công tác
cai nghiện.
VII. KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí
1.1. Tổng kinh phí thực hiện trong
5 năm (2011 - 2015) là: 2.878.450 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương là 1.820.400
triệu đồng, ngân sách địa phương là 1.058.050 triệu đồng; chi hỗ trợ cai nghiện
tại trung tâm, tại cộng đồng, quản lý sau cai, hỗ trợ tạo việc làm, thí điểm
các mô hình cai nghiện và quản lý sau cai tại cộng đồng, nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy nghề cho các trung tâm, tập huấn nâng cao năng lực cán
bộ, chỉ đạo, kiểm tra, xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về công tác
cai nghiện và quản lý sau cai
1.2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
này được huy động từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương,
- Ngân sách địa phương, hàng năm
địa phương phải chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách cho các hoạt động
của Kế hoạch.
- Viện trợ của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài và ủng hộ, quyên góp của các tổ chức, đơn vị cá nhân trong cả nước.
2. Tiến độ thực hiện Đề án: Các
hoạt động được thực hiện trong 5 năm 2011-2015.
Kế hoạch kinh
phí, tiến độ thực hiện kèm theo./.