Kính gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
- Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
|
Thực hiện Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 250/QĐ-TTg) về việc
giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã
trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước, sau khi xin ý kiến
các Bộ: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Bảo hiểm xã hội
(BHXH) Việt Nam hướng dẫn một số nội dung thuộc trách nhiệm được giao tại Khoản 5, Điều 3 Quyết định số 250/QĐ-TTg như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã (sau đây gọi tắt là Chủ nhiệm
hợp tác xã) từ ngày 01/7/1997 trở về trước, sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác
xã có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều
1 Quyết định số 250/QĐ-TTg đã từ trần hoặc chưa được giải quyết chế độ,
chính sách BHXH đối với thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
2. Về chế độ, chính sách BHXH
do quỹ BHXH đảm bảo
2.1. Đối với người từ trần
a) Trường hợp chết trước ngày Quyết định số
250/QĐ-TTg có hiệu lực (29/01/2013), có thời gian làm ít nhất một trong các
công việc quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg
nhưng chưa đóng BHXH thì thân nhân hoặc người cúng giỗ (trong trường hợp không
còn thân nhân) được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung
tại thời điểm tháng 01/2013 (1.050.000 đồng);
b) Trường hợp chết trước ngày Quyết định số
250/QĐ-TTg có hiệu lực, có thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa giải
quyết chế độ tử tuất thì được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại thời
điểm chết (thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã không được cộng nối với thời gian
đóng BHXH bắt buộc);
c) Trường hợp chết từ
ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực, có thời gian làm việc đóng BHXH bắt
buộc, được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại thời điểm chết (thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực
hiện thí điểm được cộng nối với thời gian đóng
BHXH bắt buộc để tính hưởng chế độ BHXH).
2.2. Đối với người đang tham gia BHXH hoặc bảo
lưu thời gian đóng BHXH
Đối tượng tại Điểm 1 nêu trên, sau khi thôi làm Chủ
nhiệm hợp tác xã mà trực tiếp làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg, hiện đang tham gia BHXH (kể cả
tham gia BHXH tự nguyện) hoặc bảo lưu thời gian tham gia BHXH, nếu có thời gian
sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc
mà chưa đóng BHXH theo quy định thì phải truy nộp. Thời gian làm Chủ nhiệm hợp
tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước không phải truy nộp và thời gian này được
tính cộng nối với thời gian đã đóng BHXH để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định
hiện hành của pháp luật kể từ ngày 29/01/2013 (ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có
hiệu lực). Việc xác định thời gian công tác được hưởng BHXH đối với Chủ nhiệm hợp
tác xã thực hiện theo quy định hiện hành về tính thời gian hưởng BHXH như đối với
người giữ chức vụ, chức danh ở xã, phường, thị trấn trước ngày 01/01/1998.
2.3. Trường hợp đã nghỉ việc
trước ngày 29/01/2013, đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc đang hưởng trợ
cấp (hoặc lương hưu) hàng tháng thì không thực hiện chế độ, chính sách theo quy
định tại Điểm 2.1 và 2.2 nêu trên.
3. Về hồ sơ
3.1. Hồ sơ tính thời gian làm Chủ nhiệm hợp
tác xã, gồm:
a) Hồ sơ lý lịch gốc của cá nhân, hồ sơ đảng
viên khai trong thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, sổ sách hoặc giấy tờ có
liên quan như: danh sách trích ngang, danh sách chi trả sinh hoạt phí, danh
sách hoặc Quyết định phê duyệt, công nhận kết quả bầu cử... thể hiện có thời
gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước;
Trường hợp không có giấy tờ nêu trên nhưng có cơ sở
xác định người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã thì Ủy ban nhân
dân (UBND) cấp xã phối hợp với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã nơi người lao động
kê khai có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã xác minh, nếu đủ căn cứ xác định
người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã thì có văn bản (biên bản)
xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, thời gian công tác giữ chức
danh, chức vụ theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg
và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
b) Danh sách phê duyệt của UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) đối với người lao động
có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã từ ngày 01/7/1997 trở về
trước (Mẫu do UBND tỉnh ban hành).
Căn cứ hồ sơ quy định tại Điểm a nêu trên, UBND xã
lập danh sách kèm theo hồ sơ chuyển đến UBND huyện thẩm định báo cáo Sở Nội vụ
(hoặc cơ quan chức năng do UBND tỉnh phân công) tổng hợp trình UBND tỉnh phê
duyệt;
c) Sổ BHXH;
d) Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm
hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản này) đối với người không cư trú tại
tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
3.2. Hồ sơ truy nộp BHXH
a) Trường hợp đã nghỉ việc, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS);
- Tờ khai tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (Mẫu số
A01-TS), có xác nhận của đơn vị cũ nơi người lao động làm việc. Trường hợp đơn
vị cũ không còn thì xác nhận của đơn vị quản lý cấp trên;
- Bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt phí, xếp
lương, hợp đồng lao động và danh sách chi trả sinh hoạt phí, tiền lương (nếu
có) hoặc xác nhận việc chi trả tiền sinh hoạt phí, tiền lương của đơn vị sử dụng
lao động nơi làm việc;
- Sổ BHXH (nếu đã được cấp sổ BHXH);
- Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác
xã (Mẫu số 02-QĐ 250) đối với người không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời
gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
b) Trường hợp đang làm việc và đóng BHXH, hồ sơ
gồm:
- Bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt phí, xếp
lương, hợp đồng lao động;
- Sổ BHXH;
- Văn bản đề nghị (Mẫu số D01b-TS) của đơn vị sử dụng
lao động nơi người lao động đang làm việc;
- Danh sách lao động tham gia BHXH, bảo hiểm y tế
(Mẫu số D02-TS);
- Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác
xã (Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản này) đối với người không cư trú tại tỉnh,
thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
Các Mẫu số D01-TS, A01-TS, D01b-TS, D02-TS nêu trên
quy định tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam.
3.3. Hồ sơ giải quyết chế độ
Hồ sơ giải quyết hưởng từng loại chế độ BHXH đối với
người sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã đang tham gia BHXH hoặc bảo lưu thời
gian đóng BHXH hoặc đã từ trần thực hiện theo quy định tại Luật BHXH và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
Đối với thân nhân người lao động không cư trú tại tỉnh,
thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã thì có thêm Giấy xác nhận về thời
gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản này).
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Trách nhiệm của người lao động, thân
nhân người lao động
a) Trường hợp đang cư trú tại tỉnh, thành phố có
thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
- Người đang làm việc và đóng BHXH: Nộp cho đơn vị
sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt phí, xếp
lương, hợp đồng lao động;
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tham
gia BHXH tự nguyện: Nộp cho BHXH cấp huyện nơi cư trú hồ sơ gồm: Sổ BHXH (đối với
tính thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã); Đơn đề nghị (Mẫu số D01-TS), Tờ khai
tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (Mẫu số A01-TS), Bản sao Quyết định hưởng sinh hoạt
phí, xếp lương, hợp đồng lao động và danh sách chi trả sinh hoạt phí, tiền
lương (nếu có) hoặc xác nhận việc chi trả tiền sinh hoạt phí, tiền lương của
đơn vị sử dụng lao động nơi làm việc (đối với hồ sơ truy nộp BHXH); hồ sơ theo
quy định tại Điều 21 Quy định về hồ sơ, quy trình hưởng các chế
độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam, nhận quyết định hưởng và trợ cấp (đối với người từ trần
sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã đến trước ngày 29/01/2013).
b) Trường hợp hiện không cư trú tại tỉnh, thành
phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
Ngoài trách nhiệm nêu tại Tiết a trên đối với từng
trường hợp, người lao động hoặc thân nhân người lao động yêu cầu BHXH tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là BHXH tỉnh) nơi người lao động
có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (Mẫu số 01A-QĐ 250 hoặc Mẫu số 01B-QĐ 250
kèm theo văn bản này) cấp Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã để
nộp cho đơn vị sử dụng lao động (nếu đang làm việc) hoặc BHXH cấp huyện nơi cư
trú (nếu đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc tham gia BHXH tự nguyện).
4.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
a) Tiếp nhận bản sao Quyết định hưởng sinh
hoạt phí, xếp lương, hợp đồng lao động và Giấy xác nhận về thời gian làm Chủ
nhiệm hợp tác xã (đối với người lao động không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời
gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã) để lập hồ sơ kèm theo sổ BHXH, công văn đề nghị
(đối với tính thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã); tiếp nhận bản sao Quyết định
hưởng sinh hoạt phí, xếp lương, hợp đồng lao động lập hồ sơ kèm theo sổ BHXH,
văn bản đề nghị theo Mẫu số D01b-TS và Danh sách lao động tham gia BHXH, bảo hiểm
y tế theo Mẫu số D02-TS (đối với hồ sơ truy nộp BHXH);
b) Nộp cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH để
giải quyết và nhận lại kết quả đã giải quyết để thông báo cho người lao động.
4.3. Trách nhiệm của cơ quan BHXH
a) BHXH tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn đến người
sử dụng lao động, người lao động và thân nhân người lao động về chính sách và
thủ tục thực hiện chế độ đối với Chủ nhiệm hợp tác xã theo quy định tại Quyết định
số 250/QĐ-TTg và hướng dẫn tại văn bản này;
- Chỉ đạo BHXH cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị
sử dụng lao động hoặc người lao động, thân nhân người lao động nộp để chuyển
BHXH tỉnh giải quyết;
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện theo kế hoạch của
UBND tỉnh;
- Tiếp nhận Danh sách phê duyệt từ UBND tỉnh nơi
người lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã chuyển sang hoặc Giấy xác
nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã (Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản
này) và hồ sơ do BHXH cấp huyện, đơn vị sử dụng lao động hoặc người lao động,
thân nhân người lao động (nếu có) chuyển đến để xem xét, giải quyết tính thời
gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã, truy nộp BHXH (bổ sung thời gian công tác đóng
BHXH vào sổ BHXH theo quy định) và giải quyết chế độ trợ cấp đối với người từ
trần sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã đến trước ngày 29/01/2013 theo quy định.
Đối với trường hợp đã được giải quyết hưởng chế độ
BHXH từ ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực (29/01/2013) đến nay mà chưa
được tính hưởng chế độ theo Quyết định số 250/QĐ-TTg thì đối với các trường hợp
đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hàng tháng do BHXH tỉnh nơi đang quản lý
chi trả chế độ hàng tháng thực hiện điều chỉnh; đối với hưởng trợ cấp một lần
thì do BHXH nơi đã giải quyết thực hiện;
- Căn cứ Danh sách phê duyệt của UBND tỉnh, chủ trì
phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, phân loại các đối tượng thuộc nguồn quỹ BHXH đảm
bảo, lập danh sách theo Mẫu số 03-QĐ 250 có xác nhận của Sở Nội vụ thể hiện người
lao động có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước,
sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp làm ít nhất một trong các công
việc quy định tại Điều 1 Quyết định số 250/QĐ-TTg;
- Căn cứ Danh sách phê duyệt từ UBND tỉnh và đơn đề
nghị xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã của người lao động hoặc
thân nhân người lao động (Mẫu số 01A-QĐ 250 hoặc Mẫu số 01B-QĐ 250 kèm theo văn
bản này) để xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã đối với trường hợp
người lao động, thân nhân người lao động không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời
gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã theo Mẫu số 02-QĐ 250 kèm theo văn bản này;
- Tổ chức chi trả trợ cấp mai táng đối với người từ
trần sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã đến trước ngày 29/01/2013 và chi trả
trợ cấp BHXH theo quy định tại Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH.
b) BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân,
BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ
Tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động thuộc
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý
chuyển đến để thực hiện điều chỉnh bổ sung thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
và truy thu BHXH (ghi bổ sung thời gian công tác đóng BHXH vào sổ BHXH); điều
chỉnh và chi trả mức trợ cấp chênh lệch hưởng hàng tháng (nếu có) và trợ cấp một
lần đối với các trường hợp đã giải quyết hưởng BHXH từ ngày 29/01/2013 trở đi
nhưng chưa được tính thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
c) Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, thực hiện các
nội dung liên quan theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các Bộ: LĐTB&XH; Nội vụ; Tài chính;
- UBND các tỉnh, thành phố (để p/h);
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Website BHXH VN;
- Lưu: VT, CSXH (2b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đỗ Thị Xuân Phương
|
Mẫu
số 01A-QĐ 250
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
Kính gửi Bảo hiểm xã
hội:……………………………………………………..
Tên tôi là:……………………………………………………..; sinh
ngày……/……/……,
Chứng minh thư số………………………………….. cấp ngày……….
tháng……… năm……. tại ………………………………………………
Số sổ BHXH (nếu
có):................................................................................................
Hiện cư trú tại............................................................
; số điện thoại (nếu có)……..…
Có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã như sau:
Thời gian
|
Tên hợp tác xã
|
Nơi làm chủ nhiệm
hợp tác xã
(ghi đầy đủ địa danh xã, huyện, tỉnh)
|
Ghi chú
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị Bảo hiểm xã hội:………………………………………………… xác nhận
cho tôi về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã để làm căn cứ tính thời gian công
tác hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định./.
|
………, ngày….…
tháng……. năm…….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 01B-QĐ 250
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xác nhận về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
Kính gửi Bảo hiểm xã
hội:……………………………………………………..
Tên tôi là:……………………………………………………..; sinh
ngày……/……/……,
Chứng minh thư số………………………………….. cấp ngày……….
tháng……… năm……. tại ………………………………………………
Hiện cư trú tại
…………………………………………………………………………………………..; số điện thoại (nếu có)
Tôi là…………………… của ông/bà………………………………………….. đã từ
trần ngày……. tháng…… năm……..; khi còn sống đã có thời gian làm Chủ nhiệm hợp
tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã như sau:
Thời gian
|
Tên hợp tác xã
|
Nơi làm chủ nhiệm
hợp tác xã
(ghi đầy đủ địa danh xã, huyện, tỉnh)
|
Ghi chú
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị Bảo hiểm xã hội:………………………………………………… xác nhận
về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã đối với ông/bà………………………………………để làm căn cứ
tính hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định./.
|
………, ngày….…
tháng……. năm…….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 02-QĐ 250
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, TP…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GXN
|
……., ngày ...
tháng … năm …
|
GIẤY XÁC NHẬN
Về thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã để tính
hưởng bảo hiểm xã hội theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ
Căn cứ Danh sách người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp
tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có quy mô toàn xã từ ngày 01/7/1997
trở về trước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ………………………………… phê duyệt ngày……
tháng……. năm………. chuyển đến,
Theo đề nghị của ông/bà……………………………………….
Bảo hiểm xã hội ……………………………………….. xác nhận đối với:
Ông/ bà…………………………………….., sinh ngày ….. / ……./ ……..,
Hiện cư trú tại (1)……………………………………………………………………..
Chứng minh thư số (2)…………………………… cấp ngày……
tháng……. năm………. tại …………………………………………….
Số điện thoại (nếu có) ………………………………,
Có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã được tính hưởng
bảo hiểm xã hội như sau:
Thời gian công
tác
|
Thời gian
|
Tên hợp tác xã
và nơi làm Chủ nhiệm hợp tác xã
(ghi đầy đủ địa danh xã, huyện, tỉnh)
|
Mức lương hoặc
sinh hoạt phí (nếu có)
|
Ghi chú
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
Năm
|
Tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
…
|
…
|
|
|
|
Thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã được tính hưởng
bảo hiểm xã hội là….. năm .... tháng (Bằng chữ:....................................................................)
Nơi nhận:
- Ông (bà) có tên nêu trên;
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03-QĐ 250
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, TP……….
DANH SÁCH CHỦ NHIỆM HỢP TÁC XÃ THUỘC ĐỐI TƯỢNG THỰC
HIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 250/QĐ- TTG
(Nguồn quỹ Bảo hiểm
xã hội đảm bảo)
STT
|
Họ và tên
|
Thời gian làm Chủ
nhiệm hợp tác xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước được tính hưởng BHXH
|
Thời gian làm việc
sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã
|
Ghi chú
|
Thời gian công tác
|
Thời gian
|
Chức danh, nơi làm
việc
|
Mức lương hoặc
sinh hoạt phí
|
Thời gian công tác
|
Thời gian
|
Cấp bậc, chức vụ,
chức danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị đóng
|
Mức tiền lương, tiền
công, sinh hoạt phí
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
Năm
|
Tháng
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
Năm
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
1. Huyện A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Xã...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
cộng
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
cộng
|
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
...
|
…
|
|
|
|
1.2. Xã...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Huyện B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Xã...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Xã...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Sở
Nội vụ
(Ký, đóng dấu)
|
Ngày …. tháng
…… năm…….
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
|
Cột Ghi chú: ghi truy thu BHXH hoặc bổ sung thời
gian công tác hoặc giải quyết chính sách BHXH