Công văn 4394/TCT-CS về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4394/TCT-CS
Ngày ban hành 10/12/2012
Ngày có hiệu lực 10/12/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4394/TCT-CS
V/v: thuế bảo vệ môi trường.

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2012

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội

Trả li Công văn số 18842/CT-HTr ngày 19/07/2012 của Cục thuế thành phố Hà Nội về thuế bảo vệ môi trường. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường quy định:

“3. Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.

- Tại Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định người nộp thuế như sau:

“1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 của Thông tư này”.

- Tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường quy định:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.

Căn cứ các quy định trên, đối với các phế phẩm, phế liệu từ khâu sản xuất túi ni lông, màng ni lông của doanh nghiệp sản xuất bán ra trực tiếp (hoặc bán ra qua khâu trung gian thu mua phế liệu) cho doanh nghiệp khác làm nguyên liệu đầu vào nếu không phải là túi ni lông, bao bì nhựa quy định tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên thì không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên. Tuy nhiên, để tránh trường hợp các tổ chức, cá nhận thực hiện bán túi ni lông thuộc diện chịu thuế nhưng lại khai là 4 phế phẩm”, đề nghị Cục thuế chỉ đạo các Chi cục thuế lưu ý, có biện pháp quản lý phù hợp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
-
Vụ PC-TCT (01b);
-
Lưu: VT, CS (02b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn