Công văn 4394/BYT-CNTT năm 2015 hướng dẫn khung kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế từ xa thuộc phạm vi Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 do Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 4394/BYT-CNTT
Ngày ban hành 24/06/2015
Ngày có hiệu lực 24/06/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Lê Quang Cường
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4394/BYT-CNTT
V/v Hướng dẫn khung kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế từ xa thuộc phạm vi Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020

Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2015

 

Kính gửi: Sở Y tế Hà Giang

Nhằm triển khai đồng bộ, hiệu quả, chất lượng và đáp ứng yêu cầu thực tế về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 theo Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11/3/2013, Bộ Y tế đã tổ chức xây dựng Hướng dẫn khung kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế từ xa (Telemedicine) để thực hiện trong phạm vi Đề án này làm căn cứ thiết kế, triển khai xây dựng hệ thống phù hợp với mục tiêu, điều kiện cụ thể của từng bệnh viện.

Bộ Y tế đề nghị các bệnh viện trong Đề án bệnh viện vệ tinh quán triệt thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế từ xa theo hướng dẫn kèm theo công văn này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Bệnh viện phản ánh về Bộ Y tế (Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn giải quyết.

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng (để p/h chỉ đạo);
- Cục QLKCB, Vụ KHTC, Vụ TTB&CTYT (để t/h);
- Sở Y tế các Tỉnh, Thành phố có đơn vị tham gia dự án BVVT (để p/h chỉ đạo);
- Các bệnh viện có tham gia dự án BWT (để t/h);
- Lưu: VT, CNTT (2).

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Quang Cường

 

HƯỚNG DẪN KHUNG KỸ THUẬT

VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG Y TẾ TỪ XA THUỘC PHẠM VI ĐỀ ÁN “BỆNH VIỆN VỆ TINH GIAI ĐOẠN 2013-2020”
(Kèm theo Công văn số: 4394/BYT-CNTT ngày 24/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. Hướng dẫn chung

1. Hướng dẫn khung kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế từ xa (Telemedicine) áp dụng trong phạm vi Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020 làm cơ sở cho các bệnh viện tổ chức triển khai thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả cao.

2. Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Hội nghị truyền hình (Video Conference): là dịch vụ được triển khai và sử dụng dựa trên các công nghệ mạng truyền thông tiên tiến như IP (Internet Protocol), ATM, ISDN hay NGN. Dịch vụ này cung cấp khả năng truyền hình ảnh, âm thanh, dữ liệu trực tuyến giữa nhiều điểm trên mạng, giúp tăng cường khả năng tương tác, trao đổi giữa các thành viên trong hội nghị với nhau.

Thiết bị đầu cuối (Video conferencing System - VCS): là điểm kết cuối trên mạng, cho phép trao đổi thông tin với gateway, MCU và các loại đầu cuối khác. Đây là thiết bị truyền, nhận tín hiệu âm thanh, hình ảnh. Cấu trúc của VCS bao gồm: các cổng kết nối cho tín hiệu vào, ra tích hợp với mạng truyền dẫn; bộ điều khiển, giải mã, mã hoá tín hiệu video, nén, giải nén tín hiệu Audio; phần thu nhận âm thanh, hình ảnh, dữ liệu như camera, microphone, speaker...

Gateway: là điểm cuối thực hiện đấu nối cho các cuộc gọi qua các thiết bị đầu cuối khác nhau.

Gatekeeper: có chức năng cung cấp các dịch vụ điều khiển cuộc gọi cho các đầu cuối.

Thiết bị điều khiển đa điểm (MCU): thực hiện đấu nối hội nghị từ ba thiết bị đầu cuối trở lên. Để đáp ứng tiêu chuẩn truyền thông H.323, một MCU có bộ điều khiển đa điểm (MC) và bộ xử lý đa điểm (MP).

Bộ điều khiển đa điểm (MC): là bộ phận có chức năng thiết lập các giao thức chung cho tất cả các đầu cuối muốn tham gia vào hội nghị và quyết định kiểu hội nghị (Multicast hay Unicast, v.v). MC không trực tiếp xử lý các chuỗi âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu trong hội nghị đa điểm. MC có thể điều khiển hội nghị điểm - điểm, sau đó phát triển thành hội nghị đa điểm.

Bộ xử lý đa điểm (MP): là bộ phận có chức năng thực hiện trộn, chuyển mạch các chuỗi tín hiệu âm thanh, hình ảnh hoặc dữ liệu do MC điều khiển. Tuỳ thuộc vào loại hội nghị mà MP có thể xử lý một hay nhiều chuỗi tín hiệu này.

Thiết bị Codec (Encoder và Decoder): là thiết bị mã hóa và giải mã tín hiệu hệ thống hội nghị truyền hình. Thiết bị Codec bao gồm hai loại: Thiết bị phần cứng chuyên dụng và phần mềm cài đặt trên máy tính. Đối với bộ Codec là phần mềm cài đặt trên máy tính sẽ sử dụng giao diện mạng của máy tính để giao tiếp với hệ thống.

Hệ thống hội nghị truyền hình đa điểm: có cấu trúc mạng bao gồm một điểm trung tâm và các điểm đầu cuối; gồm các thành phần cơ bản sau: thiết bị đầu cuối, thiết bị điều khiển đa điểm, phương tiện truyền dẫn. Ngoài ra còn có các thiết bị tùy chọn khác như Gateway và Gatekeeper, thiết bị chia sẻ dữ liệu, thiết bị ghi hình ảnh, âm thanh, công cụ lập lịch và quản lý hội nghị;

Thiết bị phụ trợ: là các thành phần khác như phần mềm quản lý mạng hội nghị truyền hình, phần mềm đặt lịch hội nghị truyền hình, bảng thông minh (digital whiteboard), hệ thống âm thanh, hình ảnh, ánh sáng phụ trợ,...

Phương tiện truyền dẫn: có thể sử dụng dịch vụ ISDN, kênh thuê riêng (Leased line), MPLS L2/L3, IPSec/L2TP VPN, mạng thế hệ mới NGN.

II. Các yêu cầu đối với hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến

1. Yêu cầu chức năng:

Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến (HNTH) tối thiểu cần phải có các chức năng sau:

- Cho phép chủ toạ phiên họp thiết lập cuộc họp trực tuyến an toàn, bảo mật trên hệ thống.

- Cho phép các điểm cầu hội nghị có thể tham gia vào hệ thống.

[...]