Công văn 4333/BNN-TCCB năm 2023 về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững vùng trung du và miền núi Bắc Bộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
Số hiệu | 4333/BNN-TCCB |
Ngày ban hành | 03/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 03/07/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Trần Thanh Nam |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4333/BNN-TCCB |
Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: UBND các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được Đảng và Nhà nước xác định là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Thời gian qua, các địa phương trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đã tích cực, chủ động trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng. Nguồn nhân lực qua đào tạo các cấp trình độ đã góp phần đáng kể vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản, xây dựng nông thôn mới, qua đó góp phần quan trọng trong công tác xoá giảm nghèo và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng, song tỷ lệ lao động qua đào tạo của ngành nông nghiệp của vùng còn thấp. Chất lượng lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản còn hạn chế, chưa tương xứng với qui mô dân số và tiềm năng của địa phương. Lao động nông nghiệp đang đứng trước sức ép của sự dịch chuyển sang khu vực công nghiệp và dịch vụ và quá trình đô thị hóa; khó thu hút người học các ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; sự gắn kết giữa đào tạo với các doanh nghiệp sử dụng lao động còn hạn chế.
Trước yêu cầu của đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2050, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Quán triệt và nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới. Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp bền vững, thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
2. Đào tạo cho lao động nông thôn gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương, nhất là tiềm năng, lợi thế đất lâm nghiệp; tập trung vào nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn, ngành nghề nông thôn, sản phẩm OCOP, dịch vụ và du lịch ở nông thôn; quan tâm đào tạo các ngành, nghề phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và các ngành phụ trợ cho công nghệ thực phẩm, chế biến thực phẩm, logistic; chú trọng đào tạo lao động rút ra từ các khu công nghiệp quay về khu vực nông nghiệp, nông thôn.
3.Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường của các bộ ngành đóng trên địa bàn đào tạo các ngành, nghề nông nghiệp, trong đó có việc tổ chức dạy văn hoá cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trung cấp nghề (hệ 9+) để các em học sinh, đặc biệt con em đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa không phải di chuyển trong quá trình học văn hóa và học nghề.
4. Quan tâm chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan chủ động khảo sát và đánh giá nhu cầu nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để có kế hoạch đào đào và phát triển nguồn nhân lực, bao gồm đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, đào tạo nhân lực cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức, viên chức của ngành. Trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá nhu cầu, chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo cập nhật và đổi mới chương trình đào tạo, giáo trình, chuẩn đầu ra, tài liệu phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp trong từng giai đoạn
5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hợp tác xã; đẩy mạnh đào tạo các chức danh (đặc biệt là giám đốc) cho các hợp tác xã, nâng cao tỷ lệ đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp cho cán bộ quản lý hợp tác xã, đặc biệt là cán bộ nữ và dân tộc thiểu số; đẩy nhanh việc đào tạo để đáp ứng với việc tăng số lượng các hợp tác xã của tỉnh, trong đó quan tâm đảm bảo chất lượng đào tạo gắn với cấp chứng chỉ nghề.
6. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và các đơn vị có liên quan triển khai và mở rộng Đề án Khuyến nông cộng đồng; phát triển khuyến nông kết hợp với các doanh nghiệp, các hợp tác xã ... xây dựng tiêu chí quản lý lực lượng khuyến nông cơ sở.
7. Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia các chương trình, dự án, đề án của tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, như: Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), các chương trình khoa học công nghệ, các dự án do địa phương quản lý.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chỉ đạo thực hiện./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |