Kính gửi: Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày
03/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước năm 2023; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu
tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình
thanh toán vốn đầu tư nguồn NSNN lũy kế 3 tháng, ước thực hiện 4 tháng kế hoạch
năm 2023 như sau:
I. Kế hoạch và tình
hình phân bổ kế hoạch vốn:
1. Tổng nguồn vốn kế hoạch đầu tư công
nguồn NSNN năm 2023 là 783.878,5 tỷ đồng ([1]) (vốn trong nước
là 754.878,5 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 29.000 tỷ đồng). Trong đó: Kế
hoạch vốn đã giao là 770.991,3 tỷ đồng (vốn trong nước
là 743.016,3 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 27.975 tỷ đồng); kế hoạch vốn
chưa giao là 12.887,2 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
1.1. Kế hoạch vốn các năm trước chuyển
sang là 16.422,6 tỷ đồng (vốn trong nước).
1.2 Kế hoạch vốn đầu tư công nguồn
NSNN năm 2023 là 767.455,9 tỷ đồng (vốn trong nước là 738.455,9 tỷ đồng,
vốn nước ngoài là 29.000 tỷ đồng), trong đó:
1.2.1. Kế hoạch vốn đã được Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ giao là 707.044,2 tỷ đồng([2]) (bao gồm: vốn
NSTW là 363.763,16 tỷ đồng, vốn NSĐP là 343.281,04 tỷ đồng), trong đó:
a) Vốn trong nước là 679.069,2 tỷ đồng.
Trong đó:
- Các Bộ, cơ quan trung ương là
182.395,5 tỷ đồng;
- Các địa phương là 496.673,7 tỷ đồng;
trong đó:
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương là
343.281 tỷ đồng.
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
là 129.175,8 tỷ đồng.
+ Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) là 24.216,8 tỷ đồng
b) Vốn nước ngoài là 27.975 tỷ đồng
(trong đó: các Bộ, cơ quan trung ương là 11.858,3 tỷ đồng;
các địa phương là 16.116,7 tỷ đồng).
1.2.2. Kế hoạch vốn NSTW chưa được Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ giao là 12.887,2 tỷ đồng([3]).
Bao gồm:
- Vốn trong nước là 11.862,2 tỷ đồng; trong
đó:
+ Vốn NSTW không kể CTMTQG là 11.679 tỷ
đồng;
+ Vốn CTMTQG là 183,2 tỷ đồng.
- Vốn nước ngoài (CTMTQG xây dựng
nông thôn mới) là 1.025 tỷ đồng.
1.2.3. Kế hoạch vốn cân đối ngân sách
địa phương (NSĐP) năm 2023 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ
tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 47.524,5
tỷ đồng.
2. Tình hình triển khai phân bổ chi tiết kế
hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết theo Phụ
lục số 01 đính kèm)
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã
nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 của 50/52 bộ, cơ
quan trung ương và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Chi tiết
theo Phụ lục số 01 đính kèm), Còn lại
02 Bộ, cơ quan trung ương (gồm: Kiểm toán nhà nước, Tổng công ty
thuốc lá)
Bộ Tài chính chưa nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 25/50 bộ,
cơ quan trung ương và 45/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn
đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tình hình phân bổ cụ thể như
sau:
2.1. Kế hoạch vấn đã triển khai phân bổ chi tiết:
Tổng số vốn đã phân bổ là 689.084,8
tỷ đồng, đạt 97,46% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao (707.044,2 tỷ đồng).
Trong đó, các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao
là 47.524,5 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn
cân đối NSĐP các địa phương giao tăng là 47.524,5 tỷ đồng, thì tổng số vốn đã phân bổ là 641.560,3
tỷ đồng, đạt 90,74% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Trong đó:
- Vốn NSTW là 332.063,6 tỷ đồng, đạt
91,29% kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (363.763,2 tỷ đồng). Bao
gồm:
+ Vốn trong nước là 283.825,4 tỷ đồng,
đạt 91,09% kế hoạch (trong đó, vốn Chương trình
MTQG là 21.932,9 tỷ đồng, chiếm 90,57% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 26.305,2 tỷ đồng,
đạt 94,03% kế hoạch.
- Vốn cân đối NSĐP là 357.021,2 tỷ đồng,
đạt 104 % kế hoạch vốn Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao (343.281 tỷ đồng).
2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai
phân bổ:
Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là
65.483,9 tỷ đồng, chiếm 9,26% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn trong
nước là 63.814 tỷ đồng (vốn NSTW là 31.699,6 tỷ đồng, vốn cân đối NSĐP là
33.784,4 tỷ đồng), vốn ngoài nước là 1.669,9 tỷ đồng.
Cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan trung ương: số vốn chưa
phân bổ là 11.091,2 tỷ đồng, chiếm 5,71% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao (vốn trong nước là 11.031,9 tỷ đồng, vốn nước ngoài
là 59,3 tỷ đồng).
- Các địa phương: số vốn chưa phân bố là
54.392,7 tỷ đồng, chiếm 10,61% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ
giao
(vốn trong nước là 52.782,1 tỷ
đồng, vốn nước ngoài là 1.610,5 tỷ đồng). Trong đó:
+ Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
là 18.324,5 tỷ đồng, chiếm 12,61% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (trong
đó, vốn trong nước là 16.713,97 tỷ đồng chiếm 12,94% kế hoạch, vốn nước ngoài
là 1.610,5 tỷ đồng chiếm 9,99% kế hoạch).
+ Vốn Chương trình MTQG là 2.283,8 tỷ
đồng (vốn trong nước) chiếm 9,43% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao;
+ Vốn cân đối NSĐP là 33.784,3 tỷ đồng,
chiếm 9,84% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ
hết kế hoạch vốn:
a) Đối với nguồn vốn
ngân sách trung ương (không bao gồm vốn Chương trình MTQG):
Trong số bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đã gửi báo cáo phân bổ kế hoạch vốn năm 2023, có 25/50 bộ, cơ quan
trung ương và 34/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa phân
bổ hết kế hoạch
vốn ngân sách trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trong đó,
một số Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có tỷ lệ vốn chưa phân bổ khá cao
như: Bộ Thông tin và truyền thông (88,48%), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(87,94%), Bộ Tài chính (86,58%), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (85,88%), Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam (86,21%), Hưng Yên (80,75%), Tuyên Quang (71,49%)…(Chi tiết theo Phụ lục số 01A
đính kèm).
Nguyên nhân:
- Vốn trong nước chủ yếu là các dự án
thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội chưa hoàn thiện thủ tục
đầu tư nên chưa đủ điều kiện để giao chi tiết vốn năm 2023; một số dự án thuộc
Chương trình mới được Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết kế hoạch vốn (Quyết định
số 202/QĐ-TTg ngày 08/3/2023) hiện nay đang được các Bộ, địa phương hoàn thiện
các thủ tục để triển khai giao kế hoạch vốn năm 2023; đề nghị hoàn trả ngân
sách do không có nhu cầu sử dụng (Tổng công ty thuốc lá). Ngoài ra còn một số dự
án của địa phương chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án như:
Cao tốc Cao Bằng - Lạng Sơn; Đường Vành đai 4 vùng thủ đô (Bắc Ninh, Hưng Yên);
Kè đầm Cù Mông (tỉnh Phú Yên); cầu Văn Ly và đường dẫn (tỉnh Quảng
Nam)...
- Vốn nước ngoài chưa phân bổ hết do:
chưa hoàn thành thủ tục ký hiệp định vay (Quảng Trị, Phú Yên); chưa được ký thỏa
thuận vay với nhà tài trợ, đang lấy ý kiến nhà tài trợ hoàn thiện thủ tục sử dụng
vốn dư (Đắk Nông); địa phương đề nghị hoàn trả ngân sách trung ương do Tỉnh đánh giá
khả năng không giải
ngân hết (Quảng Ninh).
b) Đối với nguồn vốn
cân đối ngân sách địa phương:
Có 43/63 địa phương
giao kế hoạch vốn cân đối NSĐP tăng so với Thủ tướng Chính phủ giao từ
nguồn thu sử dụng đất, nguồn tăng thu, nguồn xổ số kiến thiết của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn 13/63
địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn cân đối ngân sách địa phương.
Nguyên nhân là một số dự án chưa hoàn
thiện thủ tục đầu tư, chưa đủ điều kiện để giao chi tiết; phân bổ phụ thuộc
nguồn thu của NSĐP; chưa phân bổ hết vốn đầu tư từ nguồn sử dụng đất, bội chi
NSĐP (Chi tiết theo Phụ lục số 01B đính kèm).
c) Đối với vốn kế hoạch
Chương trình mục tiêu quốc gia
Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính đã
nhận được báo cáo phân bổ kế hoạch vốn của 44/48 địa phương([4]), trong đó,
có 14/44 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn.
Trong số các địa phương Bộ Tài chính
nhận được báo cáo phân bổ: có 20/44 địa phương đã phân bổ vốn chi tiết
đến danh mục dự án, (trong đó 14 địa phương đã phân bổ hết kế hoạch
vốn gồm: Cao Bằng, Điện Biên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Nghệ An,
Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Kon Tum, Bến Tre, Hậu
Giang, Vĩnh Long; còn lại 6 địa phương chưa phân bổ hết vốn gồm
Tuyên Quang, Thanh Hóa, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Sóc Trăng, Kiên Giang). Còn lại
24/44 địa phương chưa phân bổ vốn chi tiết đến danh mục dự án, bao gồm: Hà
Giang, Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Thái Bình, Nam Định,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia
Lai, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Cà Mau.
(Chi tiết theo Phụ lục số 01C đính kèm)
II. Tình hình giải
ngân kế hoạch vốn
(Chi tiết theo Phụ lục số 02 đính kèm)
1. Về giải ngân tổng
kế hoạch vốn năm 2023:
- Tổng kế hoạch là: 770.991,3 tỷ đồng,
bao gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2023 là 16.422,6 tỷ đồng,
kế hoạch vốn giao trong năm 2023 là 754.568,7 tỷ đồng.
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
ngày 31/3/2023 là 75.091,5 tỷ đồng, đạt 9,74% kế hoạch.
- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày
30/4/2023 là 112.786,4 tỷ đồng, đạt 14,63% kế hoạch.
Cụ thể như sau:
Đơn vị tính:
tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Tổng kế hoạch
vốn (tại thời điểm BC)
|
Lũy kế thanh
toán vốn đến hết 31/3/2023
|
Ước thanh
toán đến hết 30/4/2023
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Số tiền
|
Tỷ lệ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7=6/3
|
|
TỔNG SỐ (1+2)
|
770.991,3
|
75.091,5
|
9,74%
|
112.786,4
|
14,63%
|
1
|
Vốn trong nước
|
743.016,3
|
74.202,5
|
9,99%
|
111.030,8
|
14,94%
|
2
|
Vốn nước ngoài
|
27.975,0
|
889,0
|
3,18%
|
1.755,6
|
6,28%
|
(Chi tiết
theo Phụ lục số 02 đính kèm)
2. Về giải ngân vốn
kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2023 (vốn
trong nước):
- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
31/3/2023 là 952,3 tỷ đồng, đạt 5,80% kế hoạch (16.422,6 tỷ đồng).
- Ước thanh toán từ đầu năm đến
30/4/2023 là 2.152,9 tỷ đồng, đạt 13,11% kế hoạch.
3. Về giải ngân vốn
kế hoạch năm 2023:
3.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
31/3/2023.
Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến
31/3/2023 là 74.139,2 tỷ đồng, đạt 9,83% kế hoạch (754.568,7 tỷ đồng([5])) và đạt
10,49% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (707.044,2 tỷ đồng) (cùng kỳ
năm 2022 đạt 10,64% kế hoạch và đạt 11,50% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 73,250,256 tỷ đồng
(đạt 10,08% kế hoạch giao là 726.593,7 tỷ đồng) (trong đó, vốn Chương trình
MTQG là 1.629 tỷ đồng, đạt 6,73% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 889 tỷ đồng (đạt
3,18% kế hoạch giao là 34.800 tỷ đồng).
3.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến
ngày 30/4/2023.
Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày
30/4/2023 là 110.633,6 tỷ đồng, đạt 14,66% kế hoạch (đạt 15,65% kế hoạch
Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2022 đạt
17,09% kế hoạch và đạt 18,48% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).
Trong đó:
+ Vốn trong nước là 108.877,97 tỷ đồng (đạt
14,98% kế hoạch và đạt 16,03% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao)(trong đó, vốn
Chương trình MTQG là 3.329 tỷ đồng, đạt 13,75% kế hoạch).
+ Vốn nước ngoài là 1.755,6 tỷ đồng (đạt
6,28% kế hoạch).
Cụ thể như sau:
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
Nội dung
|
Ước thanh
toán đến
30/4/2023
|
Tỷ lệ(%) thực hiện
|
Tỷ lệ(%) thực
hiện (so với KH TTCP giao)
|
Cùng kỳ năm 2022
|
Số tiền
|
Tỷ lệ (%) thực hiện
|
Tỷ lệ (%) thực hiện
so với KH TTg giao
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
TỔNG SỐ (A)+(B)(I)+(II)
|
110.633,573
|
14,66%
|
15,65%
|
95.724,49
|
17,09%
|
18,48%
|
|
VỐN TRONG NƯỚC
|
108.877,974
|
14,98%
|
16,03%
|
94.592,89
|
18,01%
|
19,57%
|
|
VỐN NƯỚC
NGOÀI
|
1.755,599
|
6,28%
|
6,28%
|
1.131,61
|
3,25%
|
3,25%
|
A
|
VỐN NSĐP
|
58.084,013
|
14,86%
|
16,92%
|
56.395,14
|
16,29%
|
18,54%
|
B
|
VỐN NSTW
|
52.549,559
|
14,45%
|
14,45%
|
39.329,36
|
18,38%
|
18,38%
|
-
|
Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
49.220,538
|
14,50%
|
14,50%
|
39.329,36
|
18,38%
|
18,38%
|
+
|
Vốn trong
nước
|
47.464,940
|
15,23%
|
15,23%
|
38.197,75
|
21.32%
|
21.32%
|
+
|
Vốn nước
ngoài
|
1.755,599
|
6,28%
|
6,28%
|
1.131,61
|
3,25%
|
3,25%
|
-
|
Vốn Chương trình MTQG
|
3.329,021
|
13,75%
|
13,75%
|
-
|
|
|
|
Vốn trong nước
|
3.329,021
|
13,75%
|
13,75%
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
I
|
BỘ, CƠ QUAN
TW (1+2)(i+ii)
|
29.171,612
|
15,02%
|
15,02%
|
23.703,35
|
21,44%
|
21,44%
|
1
|
VỐN TRONG NƯỚC
|
28.064,566
|
15,39%
|
15,39%
|
23.012,38
|
23,37%
|
23,37%
|
2
|
VỐN NƯỚC NGOÀI
|
1.107,046
|
9,34%
|
9,34%
|
690,97
|
5,71%
|
5,71%
|
i
|
Vốn NSNN đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
29.171,612
|
15,02%
|
15,02%
|
23.703,35
|
21,44%
|
21,44%
|
|
Vốn trong nước
|
28.064,566
|
15,39%
|
15,39%
|
23.012,38
|
23,37%
|
23,37%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
1.107,046
|
9,34%
|
9,34%
|
690,966
|
5,71%
|
5,71%
|
ii
|
Vốn Chương trình
MTQG
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn trong
nước
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
II
|
ĐỊA PHƯƠNG
(1+2)(i+ii)
|
81.461,961
|
14,54%
|
15,89%
|
72.021,15
|
16,02%
|
17,67%
|
1
|
VỐN TRONG NƯỚC
|
80.813,408
|
14,85%
|
16,27%
|
71.580,51
|
16,77%
|
18,60%
|
2
|
VỐN NƯỚC NGOÀI
|
648,552
|
4,02%
|
4,02%
|
440,64
|
1,94%
|
1,94%
|
i
|
Vốn NSĐP
|
58.084,013
|
14,86%
|
16,92%
|
56.395,14
|
16,29%
|
18,54%
|
ii
|
Vốn NSTW bổ sung có mục tiêu
cho ĐP
|
23.377,947
|
13,79%
|
13,79%
|
15.626,01
|
15,11%
|
15,11%
|
|
Vốn trong nước
|
22.729,395
|
14,82%
|
14,82%
|
15.185,37
|
18,81%
|
18,81%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
648,552
|
4,02%
|
4,02%
|
440,64
|
1,94%
|
1,94%
|
ii.1
|
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực
|
20.048,926
|
13,80%
|
13,80%
|
15.626,01
|
15,11%
|
15,11%
|
|
Vốn trong
nước
|
19.400,374
|
15,02%
|
15,02%
|
15.185,37
|
18,81%
|
18,81%
|
|
Vốn nước
ngoài
|
648,552
|
4,02%
|
4,02%
|
440,64
|
1,94%
|
1,94%
|
ii.2
|
Vốn Chương trình MTQG
|
3.329,021
|
13,75%
|
13,75%
|
-
|
|
|
|
Vốn trong
nước
|
3.329,021
|
13,75%
|
13,75%
|
-
|
|
|
|
Vốn nước
ngoài
|
-
|
|
|
-
|
|
|
3. Nhận xét tình hình giải ngân kế hoạch
vốn
(Danh sách các Bộ, cơ quan trung ương
và địa phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thấp đến cao theo Phụ lục số 02A, Phụ lục
số 02B đính kèm).
- Tỷ lệ ước giải ngân 4 tháng kế hoạch
năm 2023 đạt 14,66% kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng
Chính phủ giao, thì tỷ lệ giải ngân đạt 15,65%, thấp hơn so với cùng kỳ năm
2022 (18,48%); trong đó vốn trong nước đạt 16,03% (cùng kỳ năm 2022 đạt
19,57%), vốn nước ngoài đạt 6,28% (cùng kỳ năm 2022 đạt 3,25%).
- Có 03 Bộ và 19 địa phương có tỷ lệ
giải ngân đạt trên 20%. Một số Bộ, địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt
cao gồm: Đồng Tháp (38,3%), Bến Tre (36,96%), Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Minh (36,66%), Tiền Giang (33,85%), Phú Thọ (32,99%).
- Có 47/52 Bộ và
27/63 địa phương có tỷ lệ giải ngân đạt dưới 15%, trong đó có 32 Bộ và
01 địa phương giải ngân đạt dưới 5% kế hoạch.
4. Nguyên nhân chậm giải ngân kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2023
Trong tháng 4/2023, Lãnh đạo Chính phủ
đã tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh giải
ngân vốn đầu tư công năm 2023 tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Qua
kết quả kiểm tra đã đánh
giá, nhận định một số vấn đề tồn tại, khó khăn vướng mắc ảnh hưởng đến công tác
giải ngân như sau:
- Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa
phương đang tập trung triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các dự án;
hoàn thiện thủ tục đầu tư, tập trung thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà
thầu xây lắp.
- Một số dự án có nhu cầu thực hiện
chuẩn bị đầu tư trong năm 2023 nhưng không được bố trí vốn vì trong kế hoạch
trung hạn giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt không tách riêng vốn chuẩn bị đầu
tư và vốn thực hiện dự án. Do vậy, dự án không có vốn để thực hiện công tác chuẩn
bị đầu tư, ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt dự án đầu tư.
- Một số nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư còn
chậm do vướng mắc về thủ tục đất đai, điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu đất xây
dựng; công tác giải phóng mặt bằng chưa được chủ đầu tư chú trọng triển khai
ngay từ khi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời, chủ đầu tư chưa
chủ động ngay từ
khâu triển khai thực hiện dự án dẫn đến làm chậm tiến độ giải ngân.
- Vướng mắc do giá vật liệu xây dựng
tăng, quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi hường và quy định về
phương án thiết kế đối với dự án không có cấu phần xây dựng
III. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành
Theo Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày
06/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư Cảng hàng không
quốc tế Long Thành có tổng mức đầu tư là 22.856 tỷ đồng, tổng lũy kế vốn
đã bố trí đến năm 2021 là 22.855,035 tỷ đồng, cụ thể: năm 2018 là 4.500 tỷ đồng,
năm 2019 là 6.990 tỷ đồng, năm 2020 là 6.705,035 tỷ đồng, năm 2021 là 4.660 tỷ
đồng.
Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước, lũy
kế vốn thanh toán đến ngày 31/12/2022 là 16.697,647 tỷ đồng /22.855,035 tỷ đồng
(đạt 73,06% kế hoạch được giao). Đến nay, dự án đã hết thời gian thực hiện và
thanh toán.
2. Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông
2.1. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020
- Tình hình thực hiện Dự án:
Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải
đến 07/4/2023, công tác GPMB đã cơ bản hoàn thành, chỉ còn một số công trình hạ
tầng kỹ thuật đang di dời. Về thi công xây dựng, tổng giá trị khối lượng xây lắp
hoàn thành 41.204,99/57.975,94 tỷ đồng, tương đương 71,1% giá trị hợp đồng.
Trong đó: (i) 03 dự án kế hoạch hoàn thành ngày 30/4/2023 sản lượng trung bình
đạt 87,5% giá trị hợp đồng; (ii) 04 dự án hoàn thành quý III và quý IV năm 2023
sản lượng trung bình đạt 70,8% giá trị hợp đồng; (iii) 02 dự án hoàn thành năm
2024 sản lượng trung bình đạt 39,6% giá trị hợp đồng.
- Tình hình bố trí kế hoạch và
giải ngân vốn đầu tư công:
+ Kế hoạch vốn: Tổng nguồn vốn ngân sách nhà nước
tham gia thực hiện Dự án là 78.461 tỷ đồng. Đến nay, đã bố trí cho Dự án trong
kế hoạch hàng năm là 66.425,3 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2023 là 16.889,099
tỷ đồng. Số kế
hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021-2025 còn lại chưa giao kế hoạch năm cho Dự
án là 13.044,603 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Theo báo cáo của Kho bạc Nhà nước,
lũy kế số vốn NSNN giải ngân đến ngày 10/4/2023 là 49.846,7 tỷ đồng, đạt 76,3%
tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 2.370,4 tỷ đồng, đạt
14,0% kế hoạch năm 2023 được giao. Ước giải ngân đến 30/4/2023 là 49.144,2 tỷ đồng,
đạt 78,7% tổng kế hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là
4.029,604 tỷ đồng, đạt 23,8% kế hoạch năm 2023 được giao.
2.2. Dự án cao tốc Bắc
- Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025
- Tình hình thực hiện:
Bộ GTVT đã phê duyệt đầu tư 12 dự án
thành phần vào ngày 13/7/2022, trong đó giao cho các Ban QLDA thuộc bộ làm chủ
đầu tư và bàn giao toàn bộ các mốc GPMB cho địa phương vào ngày 30/6/2022 để
triển khai thực hiện. Theo báo cáo của Bộ GTVT, đối với công tác xây lắp, toàn
bộ 12 dự thành phần thuộc Dự án được chia thành 25 gói thầu để thực hiện chỉ định
thầu theo quy định. Ngày 01/01/2023 đã đồng loạt khởi công mới 12 gói thầu xây
lắp của 12 dự án thành phần.
Về công tác GPMB, các địa phương đã bàn giao
GPMB được 578,8/721,3 km đạt 80% đủ điều kiện để các nhà thầu tổ chức thi công
và đang tiếp tục thực hiện để bảo đảm bàn giao 100% diện tích mặt bằng vào quý
II năm 2023.
- Tình hình bố trí kế hoạch và giải
ngân vốn đầu tư công:
+ Về kế hoạch:
Tổng Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025
đã giao cho Dự án là 119.644,586 tỷ đồng. Trong đó: (i) Từ nguồn Kế hoạch đầu
tư công trung hạn
giai
đoạn 2021-2025 là 47.168,586 tỷ đồng; (ii) Từ nguồn Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội: 72.476 tỷ đồng. Số vốn trên hiện đã được Bộ
Giao thông vận tải phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025
cho từng dự án thành phần.
Tổng số vốn giao trong kế hoạch hàng
năm là 54.747,4 tỷ đồng, trong đó kế hoạch năm 2022 là 9.521,3 và năm 2023 là
45.226,1 tỷ đồng.
+ Về giải ngân: Tổng số vốn đã giải ngân đến hết
ngày 10/4/2023 là 18.875,2 tỷ đồng, đạt 34,5% tổng kế hoạch vốn hàng năm đã
giao, trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 9.732,5 tỷ đồng, đạt 21,5% kế hoạch
năm 2023. Ước giải ngân đến 30/4/2023 là 25.687,901 tỷ đồng, đạt 46,9% tổng kế
hoạch được giao; trong đó thuộc kế hoạch năm 2023 là 16.545,201 tỷ đồng, đạt
36,4% kế hoạch năm 2023 được giao.
3. Đối với 03 dự án đầu tư xây dựng đường
cao tốc: Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột; Biên Hòa - Vũng Tàu; Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc
Trăng
- Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải,
đến thời điểm này, Bộ Giao thông vận tải và các địa phương được phân cấp là cơ
quan chủ quản đã
phê duyệt đầu tư 08/10 dự án thành phần của 03 dự án. Bộ Giao thông vận tải và
các địa phương được phân cấp là cơ quan chủ quản đã phê duyệt quyết định đầu tư
của 10/10 dự án thành phần của 03 dự án trên.
- Về nguồn vốn cho các dự án:
+ Về nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và phát
triển kinh tế xã hội: Các dự án thành phần đã được Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch vốn từ nguồn vốn của Chương trình tại Quyết định số 202/QĐ-TTg ngày
08/3/2023.
+ Về nguồn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 của Bộ Giao thông vận tải: Tại Tờ trình số 87/TTr-CP ngày
26/3/2023 về phương án giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021-2025 (đợt 4), Chính phủ đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều
chỉnh nguồn vốn từ Bộ Giao thông vận tải về cho các địa phương là cơ quan chủ
quản để thực hiện các dự án thành phần được phân cấp.
+ Về nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi
ngân sách trung ương năm 2021: Hiện nay, toàn bộ 13.796 tỷ đồng vốn từ nguồn
tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021 chưa được Bộ Kế
hoạch Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn năm cho các
dự án thành phần để thực hiện.
- Về bố trí kế hoạch năm:
Hiện nay 02 Dự án thành phần 2 do Bộ
Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản đã được Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch
vốn để thực hiện (Dự án thành phần 2 thuộc Dự án đường bộ cao tốc Biên Hòa -
Vũng Tàu giai đoạn 1: kế hoạch giao 1.258 tỷ đồng; đến 10/4/2023 giải ngân
34,016 tỷ đồng, ước đến 30/4/2023 là 50 tỷ đồng; Dự án thành phần 2 thuộc Dự án
đường bộ cao tốc Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột giai đoạn 1: kế hoạch năm 2023 được giao
1.000 tỷ đồng từ nguồn vốn Chương trình phục hồi; đến thời điểm này chưa thực
hiện nhập kế hoạch trên hệ thống TABMIS).
IV. Về tình hình thực
hiện chế độ báo cáo
- Tại Thông tư
số 15/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình
hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công (có hiệu lực thi hành từ ngày
05/4/2021), trong đó quy định: “Trước ngày 15 của tháng báo cáo, các bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình thực hiện và thanh
toán vốn đầu tư công
hằng tháng theo Mẫu số 01/TTKHN và các
biểu mẫu kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài chính”.
- Đến thời điểm báo cáo, Bộ Tài chính
nhận được báo cáo định kỳ tình hình giải ngân tháng 4/2023 của 16/52 Bộ, cơ
quan trung ương[6] và
52/63 địa phương
+ Các Bộ, cơ quan trung ương đã gửi
báo cáo gồm: Ban Quản lý Làng Văn hóa, Du lịch các dân tộc Việt Nam; Bộ Tư
pháp; Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam; Tòa án nhân dân tối cao; Liên
hiệp các hội văn học nghệ thuật Việt Nam; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đài Tiếng nói
Việt Nam; Trung ương Hội Nông dân Việt Nam; Hội Luật gia Việt Nam; Bộ Tài
chính; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Bộ Thông
tin và Truyền thông; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Đài
Truyền hình Việt Nam)
- 11 địa phương
Bộ Tài chính chưa nhân được báo cáo gồm: Bắc Giang, Hải Dương, Hưng Yên,
Ninh Bình, Đà
Nẵng, Quảng
Nam, Khánh Hòa, Bình Thuận,
Vĩnh Long, An Giang, Cà Mau.
V. Kiến nghị của Bộ
Tài chính.
1. Đối với Thủ tướng Chính phủ
- Đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có hướng dẫn cụ thể về điều kiện bố trí vốn chuẩn bị đầu tư
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương có cơ sở thống nhất thực hiện.
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo
theo quy định.
2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư sớm hoàn thiện hồ sơ
trình, báo cáo Thường trực Chính phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư công nguồn NSNN năm 2022 sang năm 2023 cho các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại
công văn số 2705/VPCP-KTTH ngày 19/4/2023 của Văn phòng Chính phủ.
- Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải báo cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn từ
nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2021 cho các dự
án thành phần để thực hiện.
3. Đối với các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương
- Thực hiện Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày
23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh
phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023,
để đôn đốc việc phân bổ và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2023,
trong tháng 4/2023, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 3593/BTC-ĐT ngày
14/4/2023 gửi các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, trong đó đã đề xuất nhiều
giải pháp cụ thể đối với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương và cơ quan kiểm
soát thanh toán vốn về việc tăng cường quản lý, thanh toán để đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công nguồn NSNN năm 2023. Do vậy, đề nghị các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương thực hiện nghiêm túc các giải pháp của Bộ Tài chính
đã nêu tại văn bản trên.
- Khẩn trương phân bổ chi tiết toàn bộ
kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2023 đã được Thủ tướng Chính phủ giao theo đúng
quy định;
- Quyết liệt triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công tại Chỉ thị số 08/CT-TTg
ngày 23/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính
phủ./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Phó TTgCP Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Cổng TTĐTCP
(để đăng tải);
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
- KBNN;
-
Cục
QLN
và
TCĐN;
- Vụ: I, NSNN, TCNH;
- Cục TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng TTĐT);
- Lưu: VT, ĐT (6b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|