Công văn 4256/TCHQ-GSQL về bán hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp chế xuất thông qua kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 4256/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 02/08/2010
Ngày có hiệu lực 02/08/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Vũ Ngọc Anh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 4256/TCHQ-GSQL
V/v Bán hàng nhập khẩu cho DNCX thông qua kho ngoại quan

Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2010

 

Kính gửi: Công ty TNHH INABATA Việt Nam.
(Đ/c: Số 4, Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội)

Trả lời công văn số 167/INABATA-CV ngày 16/7/2010 của Công ty về việc bán hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp chế xuất thông qua kho ngoại quan. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1/ Đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện phục vụ sản xuất, gửi vào kho ngoại quan để bán cho doanh nghiệp chế xuất (DNCX):

Căn cứ quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 25 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, Khoản 1 Điều 55 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện do Công ty nhập khẩu từ nước ngoài được gửi vào kho ngoại quan để chờ bán cho DNCX hoặc cho các doanh nghiệp gia công, sản xuất khác.

2/ Về chính sách thuế:

Căn cứ Điều 1, Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Điểm 20 Mục II Phần A Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT, thì kho ngoại quan, doanh nghiệp chế xuất là khu vực phi thuế quan; dịch vụ và hoạt động mua bán hàng hoá thực hiện tại kho ngoại quan thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT.

3/ Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan:

a) Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 55 Thông tư số 79/2009/TT-BTC .

b) Trường hợp Công ty bán hàng cho DNCX, nhưng vẫn gửi tại kho ngoại quan: Thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hoá trong kho ngoại quan giữa Công ty với DNCX thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 55 Thông tư số 79/2009/TT-BTC .

c) Trường hợp Công ty bán hàng cho DNCX, đồng thời đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan, thì DNCX thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa từ kho ngoại quan vào khu chế xuất như đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 3 Điều 45 Thông tư số 79/2009/TT-BTC và công văn số 12533/BTC-TCHQ ngày 07/9/2009 của Bộ Tài chính.

Thủ tục hải quan cụ thể đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi làm quản lý kho ngoại quan để được hướng dẫn./.

 

 

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh