Công văn số 4210/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc giải đáp một số vấn đề liên quan đến tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Số hiệu 4210/BGDĐT-KTKĐCLGD
Ngày ban hành 22/05/2009
Ngày có hiệu lực 22/05/2009
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Trần Văn Nghĩa
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 4210/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v Giải đáp một số vấn đề liên quan đến tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2009

 

Kính gửi:

- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Các đại học, học viện; các trường đại học, cao đẳng;
- Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng).

 

Tiếp theo Công văn số 3012/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 09/4/2009 về việc Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 (gọi tắt là Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009) và Công văn số 3690/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 06/5/2009 về việc Giải đáp một số vấn đề liên quan đến tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) gửi tới các đơn vị nội dung các câu hỏi của các sở GDĐT, các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng và trả lời của Bộ, làm cơ sở để thống nhất thực hiện trên toàn quốc.

I. COI THI

Câu 1: Nếu mẫu Phiếu trả lời trắc nghiệm (M15), quy định trong Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2009 của Bộ, không phù hợp với máy chấm thi trắc nghiệm của đơn vị thì giải quyết thế nào?

Trả lời: Mẫu M15 chỉ quy định các mục cần có trong phiếu trả lời trắc nghiệm. Các đơn vị cần thiết kế phiếu trả lời trắc nghiệm phù hợp với máy chấm, có đủ các mục quy định trong mẫu M15; số ô để tô số báo danh, mã đề và số lượng các câu trả lời trong phiếu cũng cần phải thống nhất với mẫu M15.

Câu 2: Việc xếp phòng thi cuối cùng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 của Quy chế 04 được thực hiện như thế nào?

Trả lời: Điểm a khoản 4 Điều 10 của Quy chế 04 quy định:

“Trong mỗi cụm trường, danh sách thí sinh được sắp xếp theo các bước sau:

- Bước 1. Xếp theo thứ tự ban: Thí sinh Ban Khoa học tự nhiên, Ban Khoa học xã hội và nhân văn, Ban cơ bản; thí sinh giáo dục thường xuyên (nếu có);

- Bước 2. Xếp theo thứ tự ưu tiên của môn thi ngoại ngữ (trừ thí sinh giáo dục thường xuyên): Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật;

- Bước 3. Lập danh sách thí sinh cho mỗi môn thi ngoại ngữ và dành riêng cho giáo dục thường xuyên (nếu có) theo thứ tự a, b, c,.. của tên thí sinh”.

Điểm a khoản 4 Điều 10 của Quy chế 04 quy định:

“ Sắp xếp thí sinh trong một phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét; mỗi phòng thi 24 thí sinh; riêng phòng thi cuối cùng, xếp theo Bước 3 tại điểm a khoản 3 của Điều này, có thể xếp đến không quá 28 thí sinh”.

Để tránh khó khăn cho các đơn vị còn hạn chế về cơ sở vật chất phòng thi, sau khi sắp xếp thí sinh theo 3 bước trên, Bộ cho phép ghép cơ học các phòng thi cuối không đủ 24 thí sinh/phòng theo nguyên tắc:

- Chỉ được ghép các phòng thi cuối trong cùng một hội đồng coi thi;

- Các phòng thi cuối trong một phòng ghép vẫn có riêng các danh sách thí sinh, túi đề thi và túi bài thi;

- Các túi số 1 (đựng bài thi của của thí sinh) của các phòng thi cuối được xếp riêng theo môn ngoại ngữ.

Các đơn vị, tùy theo tình hình thực tế, phải bổ sung số lượng giám thị và cử giám thị có nghiệp vụ tốt coi thi tại phòng thi ghép này.

Câu 3: Trong các buổi thi tự luận, giám thị có phải ghi vào ô Số thứ tự trong Tờ giấy thi của thí sinh không?

Trả lời: Giám thị và thí sinh không ghi bất cứ thông tin gì vào ô Số thứ tự trong Tờ giấy thi của thí sinh trong các buổi thi tự luận.

Câu 4: Đối tượng nào được mang theo và sử dụng điện thoại di động trong khu vực thi khi các buổi thi đang tiến hành?

Trả lời: Khoản 6 Điều 18 của Quy chế 04 quy định: “Tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng coi thi đều phải được học tập, nắm vững quy chế thi; giám thị không được mang theo và sử dụng phương tiện thu, phát thông tin cá nhân trong khu vực thi khi các buổi thi đang tiến hành ”.

Để đảm bảo chặt chẽ kỷ cương trường thi, Bộ yêu cầu thống nhất thực hiện như sau: Tất cả những người làm nhiệm vụ trong khu vực thi khi Hội đồng coi thi đang làm việc đều không được mang theo và sử dụng phương tiện thu, phát thông tin cá nhân. Trước mỗi buổi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi thu các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân của các đối tượng trên và lưu giữ tại phòng trực của Hội đồng. Khi cần thông tin khẩn cấp, cán bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi để sử dụng điện thoại cố định đã được đăng ký của Hội đồng coi thi.

Câu 5: Lực lượng thanh tra của Bộ là giảng viên các trường đại học, cao đẳng làm nhiệm vụ tại các Hội đồng coi thi có thực hiện việc quản lý thí sinh trong các buổi thi không?

Trả lời: Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về việc tăng cường lực lượng thanh tra của Bộ là giảng viên các trường đại học, cao đẳng làm nhiệm vụ tại các Hội đồng coi thi, khoản 11 Phụ lục 3 Hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2009 quy định: “Trong các buổi thi, thí sinh không được ra ngoài phòng thi, trừ trường hợp đặc biệt chỉ được ra ngoài sau 2/3 thời gian làm bài thi. Nếu phải cho thí sinh ra ngoài, giám thị trong phòng thi giao thí sinh cho thanh tra, thanh tra giao cho giám thị ngoài phòng thi trực tiếp giám sát thí sinh cho đến khi thí sinh trở lại phòng thi. Đối với các trường hợp thí sinh ốm đau đột xuất, phải đề nghị giám thị bên ngoài phòng thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi để giải quyết”.

Tuy nhiên, để cán bộ thanh tra tập trung thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giám sát các buổi thi, trong trường hợp phải cho thí sinh ra ngoài phòng thi thì giám thị trong phòng thi trực tiếp giao thí sinh cho giám thị ngoài phòng thi (chốt ở đầu hành lang) dưới sự giám sát chặt chẽ của cán bộ thanh tra.

Câu 6: Khi hết 2/3 thời gian làm bài của môn thi tự luận, thí sinh được phép nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp và ra khỏi phòng thi. Vậy có được ra khỏi khu vực thi không?

[...]