TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41758/CT-TTHT
V/v Chính
sách thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 5
năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Tài nguyên
và môi trường Việt Nam
(Địa chỉ: 108 chùa Láng, Phường Láng Thượng, Q. Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0104394831)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
33/CTTNMT-TCKT đề ngày 26/02/2020 của Công ty TNHH MTV Tài nguyên và môi trường
Việt Nam (gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Điều 11 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày
06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam,
quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt
Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn
tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
- Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng:
“đ) Tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ thuế
nhưng được hoàn thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch
vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo; ...; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn
phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA (sau đây gọi là Tổ chức khác).
…
g) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài;
tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá
nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay).”
+ Tại Điều 5 quy định cấp và sử dụng mã số thuế:
“2. Sử dụng mã số thuế
Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế được cấp theo
quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Người nộp thuế sử dụng mã số thuế để thực hiện
khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất
cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt
động sản xuất kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.
…
3. Cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể
c) Cấp mã số thuế cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp
thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là mã số thuế nộp
thay) như sau:
…
c4) Mã số thuế nộp thay được sử dụng để nộp thay các
khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế trong quá trình hoạt động của
người nộp thuế. Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định
thì thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay sẽ được cơ quan thuế cập nhật.
Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã số thuế thì đồng thời mã số thuế nộp
thay cũng bị chấm dứt hiệu lực.”
+ Tại Điều 7 quy định về hồ sơ đăng ký thuế.
“3. Đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ
nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế quy định tại điểm e Khoản
1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT và các bảng
kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu; hoặc
Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng
ký văn phòng điều hành; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp
(nếu có).”
- Căn cứ Thông tư 181/2013/TT-BTC ngày 03/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các
chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ
+ Tại khoản 2 Điều 6 quy định về chính sách thuế đối
với nhà thầu chính, nhà thầu phụ thực hiện dự án:
“2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí
khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
a) Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ
dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng ký bao gồm
thuế GTGT), thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật
pháp thuế, phí, lệ phí.
b) Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu
chính của dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và
các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định
của luật pháp thuế, phí, lệ phí.
c) Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ
lệ % tính trên doanh thu nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà
thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế
phải nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho
nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Luật Quản
lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Trường hợp nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu
chính là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực
tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà tài trợ để thực hiện dự án ODA viện trợ không hoàn lại với giá
không bao gồm thuế GTGT và dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng
để trả thuế GTGT thì nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả
khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ.
Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này. Trường
hợp dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì nhà
thầu chính không được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ
mua tại Việt Nam không phân biệt hợp đồng ký giữa chủ dự án và nhà thầu chính
được phê duyệt bao gồm thuế GTGT hay không bao gồm thuế GTGT. Nhà thầu chính phải
khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.”
+ Tại Điều 8 quy định về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế
GTGT đối với chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, đại diện nhà tài trợ và nhà
thầu chính thuộc diện được hoàn thuế.
- Căn cứ Điểm 6 Khoản 3 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng, Luật Thuế Tiêu thụ đặc
biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về Thuế, hướng
dẫn về hoàn thuế GTGT:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ
chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài
chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối
với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
... Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định:
+ Tại Khoản 11 Điều 11 quy định về khai thuế GTGT đối
với dự án ODA, viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao:
“11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA, viện trợ nhân
đạo, miễn trừ ngoại giao
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Văn phòng đại
diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử
dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT; đối tượng hưởng ưu
đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc diện không được hoàn thuế GTGT
thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông
tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc
diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu
nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên
quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ
dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.”
+ Tại Điều 50 Chương II quy định về hoàn thuế GTGT đối
với dự án ODA:
“1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ
sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện
dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn
trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh
thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ
sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án
ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan
thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ, quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về lập hóa đơn:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
…
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5
Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ, ...”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”,
“tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của
người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải
viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người
bán.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ
200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp
tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua
không lấy hóa đơn hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”
- Căn cứ cơ sở dữ liệu quản lý thông tin về người nộp
thuế: Mã số thuế 0108521417 là mã số thuế nộp thay cho nhà thầu nước ngoài của
Ban quản lý dự án vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn cấp và quản lý lũ bằng
hệ thống quản lý thông tin toàn diện.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH MTV
Tài nguyên và môi trường (trước đây là Tổng công ty tài nguyên và môi trường Việt
Nam) là nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án
“Quản lý hiệu quả hoạt động hồ chứa và kiểm soát lũ lụt trong trường hợp khẩn cấp
bằng cách sử dụng hệ thống thông tin quản lý thủy văn” - dự án ODA không hoàn lại
của Chính phủ Nhật Bản cho Việt Nam đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
(dự án thực hiện tại Thành phố Hà Nội và tỉnh Thừa Thiên Huế), thì:
- Trường hợp Công ty TNHH MTV Tài nguyên và môi trường
ký hợp đồng với nhà thầu chính (KKC) để thực hiện phần công việc khảo sát Lidar
thuộc dự án nêu trên thì khi hoàn thành việc cung ứng dịch vụ Công ty phải lập
hóa đơn giao cho nhà thầu chính và kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Nếu nhà thầu chính nước ngoài thực hiện dự án ODA
thuộc diện được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
181/2013/TT-BTC thì nhà thầu chính nước ngoài thực hiện nộp hồ sơ đề nghị hoàn
thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Tiết a
Khoản 1 Điều 50 và Tiết c Khoản 11 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Việc đăng ký mã số thuế của nhà thầu nước ngoài được
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC nêu trên.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 6 và Phòng Thanh tra kiểm
tra thuế số 7 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV Tài
nguyên và môi trường Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT6, TKT7;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|