Công văn 4045/BTP-KHTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định 34/2012/NĐ-CP do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 4045/BTP-KHTC
Ngày ban hành 24/05/2012
Ngày có hiệu lực 24/05/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tư pháp
Người ký Nguyễn Đình Tạp
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4045/BTP-KHTC
V/v: Hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2012

 

Kính gửi: Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ

Căn cứ Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (sau đây viết tắt là Nghị định số 31/2012/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ (sau đây viết tắt là Nghị định số 34/2012/NĐ-CP);

Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương tối thiểu chung, chế độ phụ cấp công vụ tại Thông tư số 74/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2012 (sau đây viết tắt là Thông tư số 74/2012/TT-BTC),

Bộ hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ cấp công vụ theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP như sau:

1. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, chế độ phụ câp công vụ theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP

1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/5/2011) và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2012.

Đối với số người làm việc theo chế độ hợp đồng, chỉ tổng hợp số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn trong cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (không bao gồm số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính nhà nước và số người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp) để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP.

Đối với số biên chế tăng thêm trong năm 2012 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo (nếu có), nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí tăng thêm được thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của số biên chế này các đơn vị báo cáo về Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết hoặc tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm sau.

Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) tại thời điểm báo cáo thì nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của số biên chế này do đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định, không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện các Nghị định về mức lương tối thiểu chung và phụ cấp công vụ.

1.2. Nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối), các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và mức lương tối thiểu chung tăng thêm theo quy định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP so với Nghị định số 22/2011/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại điểm 1.1 nêu trên.

1.3. Nhu cầu kinh phí thực hiện phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP được xác định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc cộng với phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) theo số biên chế quy định tại điểm 1.1 nêu trên và được tổng hợp chung vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP quy định tại điểm 1.2 nêu trên.

1.4. Đối với nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP của đơn vị bao gồm cả kinh phí tăng thêm thực hiện các chế độ, chính sách sau:

- Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ;

- Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ;

- Chế độ phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội theo quy định tại Thông báo số 13-TB/TW ngày 28/3/2011 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày 01/7/2011 của Ban Tổ chức trung ương;

- Chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên các cấp theo Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư;

- Kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp đối với dân quân tự vệ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Liên Bộ Quốc phòng – Lao đông, Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Tài chính;

2. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP

2.1. Đối với các cơ quan hành chính nhà nước

+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên trong dự toán ngân sách năm 2012 (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2012 tăng so với dự toán năm 2011 sau khi dã tính cùng mặt bằng tiền lương, phục cấp theo Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 57/2011/NĐ-CP) đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị;

+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2012 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 22/2011/NĐ-CP, Nghị định số 57/2011/NĐ-CP);

+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2011 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2012 (nếu có).

2.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp

+ Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2012 đã được cấp có thẩm quyền giao đối với từng đơn vị sự nghiệp (số tiết kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2012 tăng so với dự toán năm 2011 sau khi đã tính cùng mặt bằng tiền lương, phụ cấp);

+ Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2012 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện các Nghị định về tiền lương, phụ cấp từ năm 2011 trở về trước trong năm 2012);

+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2011 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2012 (nếu có).

2.3. Trường hợp các nguồn theo quy định tại điểm 2.1 và điểm 2.2 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 31/2012/NĐ-CP, Nghị định số 34/2012/NĐ-CP năm 2012 thì ngân sách nhà nước sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho đơn vị

[...]