Công văn 4016/BTC-TCT xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn và sử dụng chữ viết và dấu phân cách chữ số ghi trên hóa đơn do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 4016/BTC-TCT |
Ngày ban hành | 28/03/2011 |
Ngày có hiệu lực | 28/03/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Vi phạm hành chính |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4016/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2011 |
Kính gửi: |
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; |
Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính nhận được nhiều ý kiến của các đơn vị về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn và áp dụng cách ghi chữ viết và chữ số trên hóa đơn in trực tiếp từ hệ thống phần mềm bán hàng và kế toán áp dụng cách viết chữ số của nước ngoài. Về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
Tại điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về xử phạt các hành vi vi phạm về đặt in hóa đơn như sau:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn;”
Tại điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ nêu trên quy định về xử phạt các hành vi vi phạm về in hóa đơn đặt in hóa đơn như sau:
“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;”
Quy định “không thanh lý hợp đồng in” tại điểm a khoản 2 Điều 29 và điểm a khoản 2 Điều 30 nêu trên được hiểu như sau:
- Trường hợp tại hợp đồng ký kết giữa bên đặt in và bên nhận in đã quy định rõ điều khoản thanh lý hợp đồng thì việc thanh lý hợp đồng thực hiện theo hợp đồng.
- Trường hợp tại hợp đồng không quy định thời điểm thanh lý hợp đồng thì việc thanh lý hợp đồng là thời điểm kết thúc hợp đồng.
2. Về áp dụng cách ghi chữ viết và chữ số trên hóa đơn in trực tiếp từ hệ thống phần mềm bán hàng và kế toán áp dụng cách viết chữ số của nước ngoài.
Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“4. Hóa đơn được thể hiện bằng chữ Việt…”.
Tại điểm g Khoản 1 Điều 4 Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn nội dung trên hóa đơn đã lập: “thành tiền ghi bằng số và bằng chữ”.
Tại điểm k khoản 1 Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
“k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấy phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.”
Căn cứ hướng trên, trường hợp các doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn đa quốc gia sử dụng phần mềm kế toán gắn với phần mềm bán hàng có kết nối mạng với hệ thống quản lý của Tập đoàn trên toàn thế giới; các doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng phần mềm kế toán của nước ngoài hoặc mua trong nước có sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu, việc sửa chữa phần mềm khó thực hiện được thì Bộ Tài chính chấp thuận để các doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa đơn như trên hoặc theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính. Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn. Trước khi sử dụng chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên hóa đơn, các doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký. Bộ Tài chính giao Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo đến tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố được biết và hướng dẫn doanh nghiệp có văn bản đăng ký với cơ quan thuế để lựa chọn áp dụng chữ viết và chữ số ghi trên hóa đơn.
Bộ Tài chính có ý kiến để các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |