Kính gửi:
|
- Sở - ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân quận - huyện.
|
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
4926/TTr-SNV ngày 25 tháng 12 năm 2018 về hướng dẫn một số nội dung liên quan đến
việc ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trên lĩnh vực nội vụ, Ủy ban
nhân dân thành phố có ý kiến chỉ đạo như sau:
1. Thống nhất với nội dung đề xuất của Sở Nội
vụ tại Tờ trình nêu trên, đề nghị các Sở - ngành thành phố và Ủy ban nhân dân
quận - huyện chỉ đạo bộ phận tham mưu khẩn trương nghiên cứu, triển khai thực
hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc
các Sở - ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện cần kịp thời liên hệ với
Sở Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên (kèm Tờ trình số 4926);
- TTUB: CT, PCT/VX;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, (VX-KN).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4926/TTr-SNV
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2018
|
TỜ TRÌNH
VỀ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ỦY QUYỀN THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN THUỘC LĨNH VỰC NỘI VỤ
Kính gửi: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố
Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 4712/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền cho các sở
- ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 4713/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền
cho Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được
ủy quyền trên lĩnh vực nội vụ. Cụ thể như sau:
1. Đối với nội dung được Ủy ban
nhân dân Thành phố ủy quyền tại Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2018.
Tại Điểm d, Khoản 1, Điều 2 về ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân quận - huyện có nội dung: “Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc và Kiểm
soát viên công ty; Quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên, Giám đốc, Kiểm soát viên Công ty; đánh giá đối với Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên và Kế
toán trưởng trong việc quản lý, điều hành công ty.”, Sở Nội vụ đề xuất nội dung
hướng dẫn như sau:
a) Về cơ cấu tổ chức quản lý công ty: Căn cứ Điều lệ
tổ chức và hoạt động Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ công
ích đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, Ủy ban nhân dân quận - huyện
quyết định cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp, số lượng Thành viên Hội đồng
thành viên, số lượng các Phó Giám đốc phù hợp quy mô và đặc điểm kinh doanh của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch vụ công ích trong quá trình hoạt
động.
b) Về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và các chế độ
chính sách khác:
- Về điều kiện, tiêu chuẩn: Khi thực hiện bổ nhiệm
nhân sự giữ chức danh, chức vụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Dịch
vụ công ích, Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn của Người
quản lý doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014, Nghị định số
97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức
danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và tiêu
chuẩn, điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật liên quan.
- Về quy trình: Ủy ban nhân dân quận - huyện thực
hiện theo Công văn số 1549/SNV-TCBC ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Sở Nội vụ về
hướng dẫn quy trình, hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với
người quản lý doanh nghiệp tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Thành phố
(Công văn số 2592/SNV-TCBC ngày 27 tháng 6 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số
nội dung Công văn số 1549/SNV-TCBC) và quy định, hướng dẫn về phân cấp quản lý
cán bộ của cơ quan Đảng (nếu có).
2. Đối với nội dung được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền tại Quyết định số 4713/QĐ-UBND ngày 20 tháng
10 năm 2018.
a) Về quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch
khi xem xét tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển:
- Căn cứ pháp lý:
+ Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
(được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11, Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập).
+ Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng
và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Quy trình thực hiện:
+ Khi tiếp nhận vào công chức đối với các trường hợp
quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, Thủ trưởng sở
- ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điểm
a, Điểm b, Khoản 2, Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 19 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP, hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch
căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyến báo cáo người đứng đầu cơ quan
quản lý công chức xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch.
Vì vậy, để các sở - ngành và Ủy ban nhân dân các quận
- huyện dễ thực hiện và thực hiện thống nhất, Sở Nội vụ đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố vận dụng hình thức nội dung và hình thức thi trắc nghiệm
trong kỳ thi tuyển công chức quy định tại Điều 8 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) để xem xét,
quyết định hình thức và nội dung sát hạch như sau:
- Hình thức: Làm bài trắc nghiệm trên giấy.
- Nội dung: Nội dung làm bài trắc nghiệm gồm 02 phần:
+ Phần kiến thức chung gồm 60 câu hỏi về hệ thống
chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội;
quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách,
nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian làm
bài 60 phút.
+ Phần kiến thức chuyên ngành gồm 60 câu hỏi về kiến
thức của người được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển theo yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển dụng. Thời gian làm bài 60 phút.
Kết quả sát hạch được xác định theo số câu trả lời
đúng cho từng phần sát hạch nêu trên, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở
lên cho từng phần sát hạch thì người được xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển
được xác định là đạt yêu cầu về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ.
b) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch
khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên.
- Căn cứ pháp lý:
+ Điều 25 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
(được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập).
+ Điều 13 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng
và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Quy trình thực hiện:
+ Khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành
công chức từ cấp huyện trở lên, Thủ trưởng sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2 Điều 13
Thông tư số 13/2010/TT-BNV.
+ Hình thức, nội dung và xác định kết quả kiểm tra,
sát hạch khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện
trở lên được thực hiện tương tự như khi thực hiện kiểm tra, sát hạch đối với
các trường hợp tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển theo đề xuất của Sở
Nội vụ tại Tờ trình này.
c) Quyết định công nhận kết quả xét tuyển đặc cách
viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ
hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự theo Điểm
b, Khoản 2, Điều 9 Luật Viên chức.
- Căn cứ pháp lý:
+ Điều 14 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
(được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7, Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập).
+ Điều 9 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng
làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
- Quy trình thực hiện:
+ Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng viên chức có văn bản đề nghị Thủ trưởng sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận - huyện công nhận kết quả xét tuyển đặc cách. Văn bản đề nghị phải do
người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tuyển dụng viên chức ký, trong đó nêu rõ vị trí việc làm cần tuyển dụng và kèm
theo biên bản họp Hội đồng kiểm tra, sát hạch và hồ sơ của từng trường hợp đủ
điều kiện, tiêu chuẩn xét tuyển đặc cách.
+ Phòng Tổ chức cán bộ (hoặc tương đương) thuộc các
sở - ngành và Phòng Nội vụ các quận - huyện có trách nhiệm thẩm định quá trình
xét tuyển đặc cách trước khi Thủ trưởng sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện công nhận kết quả xét tuyển đặc cách.
+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Thủ trưởng sở - ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thẩm định và phải có văn bản trả lời; nếu
quá thời hạn quy định mà chưa có văn bản trả lời thì coi như đồng ý. Trường hợp
hồ sơ chưa đủ theo quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, các sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện phải có
văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức bổ sung,
hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
d) Đối với các công việc còn lại, gồm: Quyết định bổ
nhiệm ngạch, chuyển ngạch công chức; Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, chuyển chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức; Quyết định nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ, nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu và mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt
khung; Quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề; Quyết định giải quyết thôi việc,
nghỉ hưu; Quyết định xử lý kỷ luật.
Những công việc này không phải là công việc mới đối
với các sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện, nên không cần phải có văn bản
hướng dẫn chi tiết lại. Vì trước đây các sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận -
huyện đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp, ủy quyền thực hiện đối
với công chức, viên chức giữ ngạch (chức danh nghề nghiệp) thấp. Nay tiếp tục
thực hiện đối với công chức, viên chức giữ ngạch (chức danh nghề nghiệp) từ
chuyên viên chính và tương đương trở xuống.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở Nội vụ: TCBC, XDCQ;
- Lưu: VT, CCVC, H.
|
GIÁM ĐỐC
Trương Văn Lắm
|