ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4713/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ỦY QUYỀN CHO THỦ TRƯỞNG CÁC SỞ - NGÀNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
QUẬN - HUYỆN THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật kế toán ngày 20 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày
24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật Giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ
hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP
ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công
chức;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số;
Căn cứ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và
trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán
bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ Luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
kế toán;
Căn cứ Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục quy định thẩm quyền thành lập Trung tâm ngoại ngữ, tin
học;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát
triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí
điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BNV
ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được
chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc
trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với
cán bộ công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành
toà án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm;
Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BNV
ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý
và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ
thống chính trị;
Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BXD
ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định việc áp dụng quy
chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều
về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV
ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết
hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ
phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Thông tư số
57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định Điều lệ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BQP
ngày 01/02/2016 do Bộ Quốc phòng quy định về việc cung cấp, quản lý và sử dụng
dịch vụ chứng thư số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định về Điều lệ trường Trung cấp;
Căn cứ Thông tư số 04/2018/TT-BNV
ngày 27 tháng 3 năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán
trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 250-QĐ/TU
ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của thành phố;
Căn cứ Kết luận số 266-KL/TU ngày
09 tháng 3 năm 2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về Đề án về ủy quyền cho các Sở
- ngành, Thủ trưởng các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Đề án số 4756/ĐA-UBND ngày
20 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho các Sở -
ngành, Thủ trưởng các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 3899/TTr-SNV ngày 15 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; các Ban Quản lý, cơ quan hành chính khác thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng các Sở - ngành), Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố trên lĩnh vực kinh tế - ngân sách - dự án:
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Quyết định việc thuê dịch vụ công
nghệ thông tin dùng vốn ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn Thành phố thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định tại
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện
tử.
b) Thực hiện trách nhiệm của người quản
lý thuê bao được quy định tại Điều 28 Thông tư số 08/2016/TT-BQP ngày 01 tháng
02 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng
thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị
xã hội.
2. Ủy quyền
cho Giám đốc Sở Tài chính thực hiện một số nội dung quy định tại Thông tư liên
tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính và Bộ Công an
về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm như sau:
a) Tiếp nhận toàn bộ số tiền Việt
Nam, ngoại tệ, tài sản, tang vật, phương tiện do cơ quan Thi hành án các cấp hoặc
cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật
chuyển giao, tổ chức bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện (nếu có) theo
đúng quy định của pháp luật được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Thông
tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài
chính và Bộ Công an.
b) Trích số tiền Việt Nam, ngoại tệ
và tiền thu được từ bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện cho Quỹ phòng,
chống tội phạm Trung ương, Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố và các Cơ quan
điều tra trực tiếp khám phá, thụ lý chính vụ án về hình sự theo tỷ lệ quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 và tại Khoản 2, Điều 6 Thông tư liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính và Bộ Công an.
Điều 2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông vận tải:
1. Tổ chức
giao thông trên các hệ thống đường tại địa bàn Thành phố.
2. Phê
duyệt tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1, tuyến
Bến Thành - Suối Tiên và dự án xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2, tuyến Bến
Thành - Tham Lương.
Điều 3. Ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở - ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố trên lĩnh vực văn hóa - xã hội - khoa học:
1. Ủy quyền
cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
Ban hành Quyết định thành lập Trung
tâm ngoại ngữ, tin học đối với các trung tâm ngoại ngoại ngữ, tin học trực thuộc;
các trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc trường trung cấp; các trung tâm ngoại ngữ,
tin học do các tổ chức, cá nhân đề nghị.
2. Ủy quyền cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Tiếp nhận, xem xét chấp thuận cho từng
người sử dụng lao động việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí
công việc; xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển dụng lao động nước
ngoài vào các vị trí công việc không tuyển dụng được người lao động Việt Nam
(theo quy định tại Điều 4 và Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03
tháng 02 năm 2016 của Chính phủ).
3. Ủy quyền cho Trưởng ban Quản lý
các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố và Trưởng ban Quản lý Khu Công nghệ
cao Thành phố:
Tiếp nhận, xem xét chấp thuận cho từng
người sử dụng lao động việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng vị trí
công việc; xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển lao động nước ngoài vào
các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam trong phạm vi các
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao (theo quy định tại Điều 4 và
Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính
phủ).
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao giải quyết một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa và
thể thao:
a) Thủ tục cấp giấy phép hoạt động bảo
tàng ngoài công lập.
b) Thủ tục cấp giấy phép khai quật khẩn
cấp.
c) Thủ tục đăng cai tổ chức Giải thi đấu
vô địch từng môn thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở
- ngành Thành phố:
Quyết định tiếp các đoàn khách nước
ngoài đến thăm, làm việc, giao lưu, giảng dạy, thực tập, học tập và thỏa thuận
Ghi nhớ hợp tác trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trừ
các đoàn khách nước ngoài đến làm việc có nội dung liên quan các vấn đề tôn
giáo, dân chủ, nhân quyền hay các vấn đề chính trị nhạy cảm khác, các sở -
ngành có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và phối hợp với Sở Ngoại vụ
để xem xét việc tiếp các đoàn khách này.
Điều 4. Ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở - ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố trên lĩnh vực nội vụ:
1. Ủy quyền
cho Thủ trưởng các Sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện:
a) Quyết định thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận công chức không qua thi tuyển;
b) Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch
khi xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên (để
làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở -
ngành);
c) Quyết định công nhận kết quả xét
tuyển đặc cách viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao
quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự
theo Điểm b, Khoản 2, Điều 9 Luật Viên chức;
d) Trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền phê chuẩn, bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
và Bộ Nội vụ do Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận -
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở -
ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện:
- Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch công
chức đối với các trường hợp giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
- Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp,
chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức từ hạng II và tương đương trở xuống,
kể cả các chức danh nghề nghiệp có hạng cao hơn nhưng hệ số lương tương đương
ngạch chuyên viên chính.
đ) Trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
phê chuẩn, bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố do Sở Nội vụ thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị
của Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn do
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nâng bậc lương trước hạn để
nghỉ hưu và mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với:
- Cán bộ, công chức đang hưởng lương
ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
- Viên chức đang hưởng lương chức
danh nghề nghiệp hạng II và tương đương trở xuống, kể cả các chức danh nghề
nghiệp có hạng cao hơn nhưng có hệ số lương tương đương ngạch chuyên viên
chính.
e) Trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
phê chuẩn, bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố do Sở Nội vụ thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị
của Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với:
- Cán bộ, công chức đang hưởng lương
ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
- Viên chức đang hưởng lương chức
danh nghề nghiệp hạng II và tương đương trở xuống, kể cả các chức danh nghề
nghiệp có hạng cao hơn nhưng có hệ số lương tương đương ngạch chuyên viên
chính.
g) Trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
phê chuẩn, bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố do Sở Nội vụ thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị
của Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận - huyện giải quyết thôi việc, nghỉ hưu đối với:
- Cán bộ, công chức đang hưởng lương
ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống;
- Viên chức đang hưởng lương chức
danh nghề nghiệp hạng II và tương đương trở xuống, kể cả các chức danh nghề
nghiệp có hạng cao hơn nhưng có hệ số lương tương đương ngạch chuyên viên
chính.
h) Trừ các chức danh thuộc thẩm quyền
phê chuẩn, bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố do Sở Nội vụ thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị
của Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ủy quyền cho Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện:
- Quyết định xử lý kỷ luật đối với
công chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, quản lý và sử dụng;
- Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với
viên chức thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường,
hoàn trả của viên chức.
2. Ủy quyền
cho Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Ban hành văn
bản gửi Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến về tiếp nhận công chức không qua thi tuyển;
b) Ban hành quyết
định tiếp nhận công chức không qua thi tuyển và xét chuyển cán bộ, công chức;
c) Ký quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng đơn vị dự toán cấp I thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của Luật kế toán ngày
20 tháng 11 năm 2015 và Thông tư số 04/2018/TT-BNV ngày 27 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
thay thế và phụ cấp trách nhiệm công việc của kế toán trưởng, phụ trách kế toán
của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước.
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Tiếp nhận, xem xét, quyết định công
nhận Hiệu trưởng trường Trung cấp tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
theo Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường trung cấp.
4. Ủy quyền cho Thủ trưởng Sở -
ngành là cơ quan chủ quản của trường Trung cấp công lập trực thuộc:
Tiếp nhận, xem xét, quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Trung cấp công lập trực
thuộc theo Thông tư số 47/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về Điều lệ trường Trung cấp.
5. Ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận - huyện:
Tiếp nhận, xem xét, quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công lập trực
thuộc và xem xét, quyết định công nhận, không công nhận Giám đốc Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo Thông tư số
57/2015/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định về Điều lệ Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp.
Điều 5. Điều kiện
ủy quyền:
1. Bên ủy quyền: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
- Không được ủy quyền các nội dung
nhiệm vụ, quyền hạn đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương
ủy quyền. Đồng thời, chịu trách nhiệm với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương về các nội dung đã ủy quyền.
- Đảm bảo các nguồn lực và điều kiện
cho các cơ quan nhận ủy quyền thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố tham mưu hướng dẫn quy trình, chuyển giao công nghệ
và kế hoạch kiểm tra, thanh tra các nội dung đã ủy quyền.
2. Bên nhận ủy quyền:
- Việc thực hiện các công việc được ủy
quyền phải tuân thủ quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực
được ủy quyền và phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành; không được ủy quyền lại cho cá
nhân khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố ủy quyền tại Quyết định này.
- Cá nhân được ủy quyền phải thực hiện
đúng nội dung đã được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
mà mình được ủy quyền. Đồng thời, được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền.
- Chuẩn bị các nguồn lực để đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền.
- Chấp hành kế hoạch thanh tra, kiểm
tra về các nội dung được ủy quyền.
Điều 6. Thời gian
ủy quyền:
Việc ủy quyền được thực hiện kể từ
Quyết định này có hiệu lực cho đến hết ngày 31 tháng 11 năm 2022.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện:
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
Quyết định này được ký ban hành, trên cơ sở phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, phần mềm (nếu có) và tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn đã được ủy quyền; báo cáo Sở Nội vụ kết quả thực hiện. Nội dung
hướng dẫn cần nêu rõ quy trình, thủ tục, các nghiệp vụ cần thiết thực hiện tốt
các nhiệm vụ ủy quyền theo quy định pháp luật; phương thức xử lý đối với các vấn
đề mới phát sinh, các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
những vấn đề phải xin ý kiến cấp trên hoặc báo cáo cấp ủy xem xét, quyết định.
Đối với nội dung ủy quyền dẫn đến
thay đổi quy định về thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố có trách nhiệm tổ chức, thực hiện rà soát quy định pháp luật
chuyên ngành có liên quan có thể bị ảnh hưởng bởi nội dung ủy quyền và phối hợp
với Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố phổ biến, công khai cho cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố biết về quy trình và thủ tục
hành chính có sự thay đổi này.
b) Xây dựng chương trình thanh tra,
kiểm tra kết quả thực hiện các nội dung đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố báo cáo Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện các nội dung thuộc phạm vi nhiệm vụ ủy
quyền nêu tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quyết định này theo quy định pháp
luật và tổ chức thông tin rộng rãi các nội dung được ủy quyền cho các tổ chức,
cá nhân được biết.
b) Lập dự toán kinh phí thực hiện các
nội dung được ủy quyền gửi Sở Tài chính tổng hợp và thực hiện thanh, quyết toán
theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
b) Tổ chức sắp xếp, bố trí các nguồn
lực để thực hiện các nội dung đã được ủy quyền.
c) Lập dự toán kinh phí thực hiện các
nội dung được ủy quyền gửi Sở Tài chính tổng hợp và thực hiện thanh, quyết toán
theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
d) Báo cáo kết quả thực hiện các nội
dung đã được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền gửi Sở Nội vụ trước ngày 30
tháng 11 hàng năm để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
đ) Quá trình thực hiện, trường hợp có
khó khăn, vướng mắc kịp thời có văn bản báo Sở Nội vụ để tổng hợp và phối hợp với
các cơ quan có liên quan xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân Thành phố
xin ý kiến chỉ đạo.
3. Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố bố trí biên chế; kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung ủy
quyền tại Quyết định này.
b) Có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định
kỳ, đột xuất của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện để báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Giám đốc Sở Tài chính:
Có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh
phí của các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trình Ủy ban nhân dân
Thành phố phân bổ và hướng dẫn việc thanh, quyết toán.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 01 năm 2019. Bãi bỏ các Quyết định khác trái với nội dung tại Quyết định
này (kèm theo Danh mục các Quyết định được bãi bỏ).
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành được sửa đổi, bổ sung có thay đổi về thẩm quyền giải quyết công
việc thì thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có
trách nhiệm rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định điều
chỉnh nội dung ủy quyền để đảm bảo phù hợp quy định về thẩm quyền của văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Bộ - ngành;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- TT UBMTTQ TP;
- Sở Nội vụ (3b);
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH, TH (3b);
- Lưu: VT, (TH/TA) TV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|