Công văn số 3910/BHXH-CĐCS về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định 110/2007/NĐ-CP do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu | 3910/BHXH-CĐCS |
Ngày ban hành | 23/10/2007 |
Ngày có hiệu lực | 23/10/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký | Nguyễn Huy Ban |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
3910/BHXH-CĐCS |
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2007 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thi hành Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội như sau:
Tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và Điểm c Khoản 1 Mục II Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH quy định: Người lao động thuộc diện lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn, nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 6 tháng để đủ Điều kiện hưởng lương hưu thì được nhà nước đóng một lần thay cho người lao động và người sử dụng lao động bằng mức đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc cho số tháng còn thiếu với mức đóng bằng tổng mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương, tiền công tháng trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để giải quyết chế độ hưu trí.
Theo quy định trên, việc đóng một lần bảo hiểm xã hội của nhà nước cho thời gian còn thiếu của người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc diện dôi dư vào quỹ hưu trí, tử tuất được thực hiện như sau:
1.1. Đối với người thuộc diện dôi dư từ ngày 01 tháng 8 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009:
Số tiền đóng BHXH của các tháng còn thiếu |
= |
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH |
x 16% x |
Số tháng còn thiếu |
1.2. Đối với người thuộc diện dôi dư từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến ngày 30 tháng 6 năm 2010:
Số tiền đóng BHXH của các tháng còn thiếu |
= |
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH |
x 18% x |
Số tháng còn thiếu |
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nêu trên là mức tiền lương của tháng trước khi người lao động thuộc diện dôi dư nghỉ việc (trường hợp thuộc đối tượng đang chờ việc quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là mức tiền lương của tháng trước tháng dừng đóng BHXH sau khi đã tính theo mức lương tối thiểu chung tại thời Điểm thu bảo hiểm xã hội).
Căn cứ phương án giải quyết lao động dôi dư do sắp xếp, chuyển đổi công ty nhà nước, do sắp xếp lại nông, lâm trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (mẫu số 5 hoặc 5b ban hành kèm theo Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10/9/2007); Quyết định về việc giải quyết nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước (mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10/9/2007) và danh sách người lao động đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH ngày 10/9/2007) do công ty, đơn vị chuyển đến. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tổ chức thu bảo hiểm xã hội đối với đối tượng còn thiếu tháng đóng BHXH nêu trên theo quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nộp vào tài Khoản 571-Thu BHXH, BHYT bắt buộc; ghi sổ bảo hiểm xã hội và xác nhận trong sổ bảo hiểm xã hội của từng người theo quy định. Để làm căn cứ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, nội dung xác nhận phải ghi rõ thu bổ sung theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP, thời gian và số tiền thu bảo hiểm xã hội, tháng, năm đã thu đủ bảo hiểm xã hội 20 năm.
Riêng đối với người lao động nghỉ việc theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ trước ngày 01/01/2007, có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, còn thiếu tối đa 05 năm đủ tuổi nghỉ hưu và đang tự đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, thì thu bảo hiểm xã hội với mức đóng hàng tháng của người lao động từ ngày 01/01/2007đến hết ngày 31/12/2009 là 16% và từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2011 là 18% trên mức lương tháng trước khi nghỉ việc cho đến khi đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ để hưởng chế độ hưu trí.
2.1. Thực hiện chế độ hưu trí:
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố căn cứ vào danh sách và kinh phí chi trả của những người nghỉ hưu trước tuổi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt do công ty, đơn vị chuyển đến và thủ tục hồ sơ hưởng chế độ hưu trí quy định tại Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 6 tháng 6 năm 2007 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để giải quyết chế độ hưu trí đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước, cụ thể như sau:
2.1.1- Đối với người nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và Điểm a, Điểm b Khoản 1 Mục II Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH thì chế độ hưu trí thực hiện theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội hiện hành nhưng không có Điều kiện về biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa và không trừ tỷ lệ lương hưu do về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A làm việc trong doanh nghiệp nhà nước, tại thời Điểm có quyết định nghỉ việc (01/12/2007) ông A 56 tuổi, có 25 năm đóng BHXH, chế độ hưu trí của ông A tính như sau: 15 năm đầu tính bằng 45%; từ năm thứ 16 đến năm thứ 25, mỗi năm tính thêm 2% = 20%. Tỷ lệ lương hưu của ông A là 65% (45% + 20%).
2.1.2- Đối với người nghỉ hưu đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 06 tháng để đủ Điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và Điểm c Khoản 1 Mục II Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH thì thời Điểm hưởng lương hưu hàng tháng được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị H, nhân viên làm việc trong công ty nhà nước, tại thời Điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 55 tuổi, có 19 năm 8 tháng đóng BHXH (tính đến hết tháng 10/2007), thuộc diện lao động dôi dư từ ngày 01/11/2007, công ty đã đóng bảo hiểm xã hội một lần cho 4 tháng bà H còn thiếu để đủ 20 năm (từ tháng 11/2007 đến tháng 2/2008). Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ của bà H từ khi đơn vị sử dụng lao động đóng đủ một lần bảo hiểm xã hội cho 4 tháng còn thiếu và lập đủ hồ sơ theo quy định, thực hiện giải quyết chế độ hưu trí đối với bà H và trong Quyết định hưởng chế độ hưu trí ghi thời Điểm hưởng lương hưu của bà H kể từ ngày 01/3/2008.
Trường hợp trong thời gian từ khi nghỉ việc đến tháng được hưởng lương hưu theo quy định mà đối tượng nêu trên bị chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành đối với người đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Về thủ tục hồ sơ giải quyết hưởng chế độ hưu trí theo hướng dẫn tại Điểm 2.1.1 và Điểm 2.1.2 nêu trên thì bổ sung vào Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 6/6/2006 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam phần căn cứ dòng: "Căn cứ Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ", đồng thời góc trên bên phải Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, thay cụm từ "HƯU TRÍ" bằng cụm từ "HƯU TRÍ - NĐ.110"
2.2. Đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng quy định tại Khoản 4 Điều 3, Điều 4 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và Điểm d Khoản 1, Khoản 2 Mục II Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội được bảo lưu trên sổ bảo hiểm xã hội để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Việc xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định về cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Chế độ bảo hiểm xã hội và quy định về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội của đối tượng này được thực hiện theo quy định đối với trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên sổ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố căn cứ hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội nêu tại Khoản 2.1 và Khoản 2.2 trên để giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP.
3. Về thời gian thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội:
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 110/2007/NĐ-CP và Khoản 2 Mục V Thông tư số 18/2007/TT-BLĐTBXH, chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước được thực hiện từ ngày 1 tháng 8 năm 2007 đến ngày 30 tháng 6 năm 2010.
Trường hợp các công ty nhà nước; nông, lâm trường quốc doanh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư từ ngày 01/01/2007 đến trước ngày 01/8/2007, thì chế độ chính sách bảo hiểm xã hội thực hiện theo Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ; Thông tư số 18/2005/TT-BLĐTBXH ngày 11/5/2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH nhưng Điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng phải có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên .
Đối với người lao động có quyết định nghỉ việc của người sử dụng lao động về việc nghỉ hưu hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước trước ngày 01/01/2007 và công ty, đơn vị đã làm xong thủ tục hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2007, thì tiếp tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư quy định tại các Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 và Thông tư số 18/2005/TT-BLĐTBXH ngày 11/5/2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.