Công văn 3762/TCT-CS về phạt nộp chậm tiền thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3762/TCT-CS |
Ngày ban hành | 29/10/2012 |
Ngày có hiệu lực | 29/10/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3762/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3227/CT-TTr ngày 03/07/2012 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc tính phạt chậm nộp tiền thuế đối với số thuế TNDN phải nộp năm 2011 được gia hạn nộp thuế phát hiện tăng thêm sau kiểm tra, thanh tra của cơ quan Thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định: “5. Người nộp thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.”
Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22/04/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc gia hạn nộp thuế TNDN của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011 quy định:
“Thời gian gia hạn nộp thuế là một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau:
…
4. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2011 và số thuế phải nộp theo Quyết toán thuế của năm 2011 không quá ngày 31 tháng 3 năm 2013.”
Tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 52/2011/TT-BTC nêu trên quy định:
“Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.”
Theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 13415/BTC-CST ngày 06/10/2011 của Bộ Tài chính thì: “Trường hợp DNN&V thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế theo Thông tư số 52/2011/TT-BTC mà qua kiểm tra, thanh tra cơ quan thuế phát hiện số thuế TNDN phải nộp tăng so với số thuế TNDN do doanh nghiệp tự xác định thì số thuế tăng thêm đó được gia hạn nộp thuế cho thời gian gia hạn còn lại. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 nhưng chưa thực hiện các thủ tục để được gia hạn mà đang trong thời gian gia hạn thì doanh nghiệp tiếp tục được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 cho thời gian gia hạn còn lại. Thời gian gia hạn còn lại được xác định bằng tổng thời gian gia hạn theo Thông tư số 52/2011/TT-BTC trừ đi khoảng thời gian bị mất đi do doanh nghiệp chưa thực hiện thủ tục để được gia hạn.”
Căn cứ các quy định trên, theo ví dụ Cục Thuế đưa ra thì trường hợp tại Biên bản thanh tra thuế ngày 20/06/2012 có kết luận: Truy thu số thuế TNDN phải nộp năm 2011 phát hiện tăng thêm so với số kê khai của doanh nghiệp A (doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 52/2011/TT-BTC nêu trên) là 2.000.000 đ, thì số thuế tăng thêm này được gia hạn nộp thuế tối đa đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2013. Doanh nghiệp không bị tính phạt chậm nộp tiền thuế đối với số thuế TNDN bị truy thu nêu trên trong thời gian gia hạn nộp thuế là một năm, kể từ ngày 01/4/2012 (là ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011) đến hết ngày 31/3/2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |