Công văn 13415/BTC-CST về gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 13415/BTC-CST |
Ngày ban hành | 06/10/2011 |
Ngày có hiệu lực | 06/10/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13415/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2011 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được công văn của một số địa phương, đơn vị phản ánh vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế năm 2011. Về vấn đề này, Bộ Tài chính trả lời như sau:
1. Về xác định số thuế được gia hạn đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục không khuyến khích nhập khẩu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 52/2011/TT-BTC thì: “Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 1380/QĐ-BCT ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành danh mục các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu”.
Căn cứ quy định nêu trên, số thuế TNDN được gia hạn không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu quy định tại Quyết định số 1380/QĐ-BCT ngày 25/3/2011 của Bộ Công thương, không phân biệt thu nhập tại khâu nhập khẩu hay các khâu kinh doanh nội địa những mặt hàng này. Đối với những mặt hàng có cùng tên gọi, mã số với những mặt hàng nêu trên nhưng sản xuất trong nước thì vẫn được gia hạn nộp thuế theo quy định.
2. Về xử lý gia hạn nộp thuế đối với số thuế chênh lệch cao hơn hoặc thấp hơn số thuế doanh nghiệp tự kê khai phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
Trường hợp DNN&V thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế theo Thông tư số 52/2011/TT-BTC mà qua kiểm tra, thanh tra cơ quan thuế phát hiện số thuế TNDN phải nộp tăng so với số thuế TNDN do doanh nghiệp tự xác định thì số thuế tăng thêm đó được gia hạn nộp thuế cho thời gian gia hạn còn lại. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 nhưng chưa thực hiện các thủ tục để được gia hạn mà đang trong thời gian gia hạn thì doanh nghiệp tiếp tục được gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011 cho thời gian gia hạn còn lại. Thời gian gia hạn còn lại được xác định bằng tổng thời gian gia hạn theo Thông tư số 52/2011/TT-BTC trừ đi khoảng thời gian bị mất đi do doanh nghiệp chưa thực hiện thủ tục để được gia hạn.
Trường hợp doanh nghiệp tự quyết toán số thuế TNDN năm 2011 hoặc cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra có phát sinh số thuế TNDN được gia hạn thấp hơn so với tổng số thuế đã tính gia hạn thì doanh nghiệp chỉ được gia hạn đối với số thuế TNDN theo số thuế TNDN do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung tại thời điểm quyết toán thuế hoặc thời điểm thanh tra, kiểm tra.
Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định đối với các trường hợp trên.
Bộ Tài chính trả lời để Cục thuế được biết. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |