Công văn 3740/BTP-TĐKT xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng năm 2013 do Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu | 3740/BTP-TĐKT |
Ngày ban hành | 17/05/2013 |
Ngày có hiệu lực | 17/05/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Hà Hùng Cường |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3740/BTP-TĐKT |
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2013 |
Kính gửi: |
- Giám đốc Sở Tư pháp; Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP), Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 39/2012/NĐ-CP), Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP (sau đây gọi là Thông tư số 02/2011/TT-BNV) và Thông tư 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp (sau đây gọi là Thông tư số 06/2011/TT-BTP); Bộ Tư pháp yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện một số vấn đề trong xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng năm 2013 như sau:
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Đối tượng xét tặng là các đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Mỗi Cụm thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn, đề nghị không quá 01 tập thể, mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, đề nghị không quá 01 Cục Thi hành án dân sự tiêu biểu, xuất sắc dẫn đầu trong số những tập thể đã được bình xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp”. Trên cơ sở đề nghị của các Cụm, Khu vực thi đua, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” với số lượng không quá 20% trong tổng số đơn vị được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Tư pháp”
Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Đối tượng xét tặng là các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp, Cục thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục Thi hành án dân sự.
Mỗi Cụm thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn, đề nghị không quá 03 tập thể; mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn, đề nghị không quá 03 Sở Tư pháp, 03 Cục Thi hành án dân sự, 06 Chi cục Thi hành án dân sự tiêu biểu, xuất sắc; riêng khu vực đồng bằng Bắc bộ và Khu vực miền đông Nam bộ được đề nghị không quá 08 Chi cục Thi hành án dân sự (trong đó có Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được đề nghị không quá 02 Chi cục Thi hành án dân sự) trong số những tập thể được bình xét, đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua ngành Tư pháp”.
3. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 17 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Đối tượng xét tặng là các đơn vị thuộc Bộ, tập thể cấp phòng (hoặc tương đương) của các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; Cục Thi hành án dân sự, tập thể cấp phòng và Chi cục trực thuộc Cục Thi hành án dân sự.
Tỷ lệ đề nghị xét, tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% trên tổng số tập thể được công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” của mỗi đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng theo tiêu chuẩn định tại Điều 21 Luật Thi đua, khen thưởng, Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Đối tượng xét tặng là cá nhân đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Mỗi Cụm, Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 01 cá nhân; riêng Cụm thi đua số 02 (có thành viên Trường đại học Luật Hà Nội), Khu vực thi đua đồng bằng Bắc bộ (có thành viên Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội), Khu vực thi đua miền đông Nam bộ (có thành viên Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh) được lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 03 cá nhân tiêu biểu xuất sắc để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét, đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
5. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp” được xét tặng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Đối tượng xét tặng là cá nhân đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Mỗi Cụm thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 05 cá nhân; riêng Cụm thi đua số II lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 8 cá nhân (trong đó Trường đại học Luật Hà Nội không quá 03 cá nhân) để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét, trình Bộ trưởng tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
Mỗi Khu vực thi đua lựa chọn, bình xét, suy tôn không quá 03 cá nhân thuộc Sở Tư pháp và không quá 10 cá nhân thuộc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; riêng Khu vực thi đua đồng bằng Bắc bộ, Khu vực thi đua miền đông Nam bộ lựa chọn, bình xét không quá 12 cá nhân thuộc các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương (trong đó Cục Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội, Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh lựa chọn, bình xét không quá 02 cá nhân), để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét, trình Bộ trưởng tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp”.
6. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP cho cá nhân đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ; các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Mỗi đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” cho không quá 30% trong số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã được bình bầu là “Lao động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị mình (số dư từ 0,5 trở lên được tính thêm 01 người); bảo đảm tỷ lệ phù hợp giữa lãnh đạo với công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ và người lao động.
7. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
7.1. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được xét tặng theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 72 Luật Thi đua, khen thưởng; Khoản 2 và 3 Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Đối tượng xét tặng là tập thể, cá nhân các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
7.2. Đối với tập thể, cá nhân các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan tư pháp địa phương, trường hợp đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp tặng Bằng khen thì sau 02 năm liên tục được công nhận “Tập thể lao động xuất sắc” (đối với tập thể), “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (đối với cá nhân) mới đề nghị xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp lần tiếp theo.
Ví dụ: Tập thể A năm 2012 đã được Bộ trưởng tặng Bằng khen thì năm 2013 tập thể A phải được công nhận là “Tập thể lao động xuất sắc” và năm 2014, nếu được công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” thì mới thuộc diện đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng; cá nhân B năm 2012 đã được Bộ trưởng tặng Bằng khen thì năm 2013 cá nhân B phải được công nhận là “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và năm 2014 nếu đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” thì mới thuộc diện đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng.
Mỗi đơn vị thuộc Bộ, Cục Thi hành án dân sự đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với cá nhân không quá 30% trên tổng số “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; đối với tập thể không quá 50% trên tổng số “Tập thể lao động xuất sắc”.
7.3. Đối với tập thể, cá nhân thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện phải đảm bảo năm trước liền kề năm đề nghị đã được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” (nếu là tập thể), “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (nếu là cá nhân) và năm đề nghị được cấp trên trực tiếp xác nhận đủ điều kiện được công nhận các danh hiệu trên trong báo cáo thành tích.
Đối với cá nhân là công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã phải được cấp trên trực tiếp xác nhận trong báo cáo thành tích.