Công văn 3593/BTTTT-KHTC hướng dẫn thực hiện hỗ trợ kinh phí duy trì thuê bao điện thoại cố định cho cá nhân, hộ gia đình 9 tháng đầu năm 2011 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Số hiệu | 3593/BTTTT-KHTC |
Ngày ban hành | 29/11/2011 |
Ngày có hiệu lực | 29/11/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Người ký | Trần Đức Lai |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
BỘ
THÔNG TIN VÀ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
3593/BTTTT-KHTC |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: |
- Sở Thông tin và Truyền thông
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; |
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 6619/VPCP-KTN ngày 22/9/2011 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí duy trì thuê bao điện thoại cố định cho cá nhân, hộ gia đình thuộc khu vực 3 và khu vực 2 vùng viễn thông công ích như sau:
Đối tượng được hỗ trợ chi phí duy trì là các thuê bao điện thoại cố định cá nhân, hộ gia đình thuộc khu vực 2 và khu vực 3 vùng viễn thông công ích giai đoạn 2005-2010 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông còn duy trì thuê bao trên mạng được hưởng chính sách hỗ trợ đúng quy định của Nhà nước tính đến 31/12/2010 và thực tế còn hoạt động trên mạng trong khoảng thời gian từ 01/01/2011 đến 30/9/2011.
Áp dụng theo định mức quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BTTTT ngày 20/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức hỗ trợ duy trì và phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2009-2010. Cụ thể:
1. Định mức hỗ trợ duy trì thuê bao điện thoại cố định cá nhân, hộ gia đình thuộc khu vực 2 là 11.000 đồng/tháng.
2. Định mức hỗ trợ duy trì thuê bao điện thoại cố định cá nhân, hộ gia đình thuộc khu vực 3 là 15.000 đồng/tháng.
Theo thời gian thực tế tính tròn tháng các thuê bao điện thoại cố định cá nhân, hộ gia đình quy định tại phần I nêu trên còn hoạt động trên mạng, nhưng không quá 09 (chín) tháng.
IV. PHƯƠNG THỨC HỖ TRỢ CHO CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ NHƯ SAU:
Thống nhất thực hiện hỗ trợ chi phí duy trì cho chủ thuê bao điện thoại cố định cá nhân, hộ gia đình thông qua doanh nghiệp viễn thông, áp dụng cho từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Đối với các thuê bao đã rời mạng ở các thời điểm trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2011 đến trước 30/9/2011:
a) Đối với các thuê bao sau khi rời mạng còn nợ cước duy trì thuê bao và cước đàm thoại của các doanh nghiệp: Số kinh phí hỗ trợ được sử dụng để thanh toán cho doanh nghiệp số kinh phí các thuê bao này còn nợ cước của các doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá mức cước các thuê bao này còn nợ các doanh nghiệp và không vượt quá số kinh phí hỗ trợ cho các thuê bao này tính theo định mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ từ đầu năm đến tháng thuê bao rời mạng.
b) Đối với các thuê bao đã thanh toán đầy đủ cước cho doanh nghiệp thì không hỗ trợ cho các trường hợp này.
2. Đối với các thuê bao duy trì liên tục trong 09 tháng đầu năm 2011:
a) Trường hợp đến thời điểm ban hành Công văn này thuê bao vẫn còn hoạt động trên mạng:
Số kinh phí hỗ trợ được trừ dần vào cước thuê bao và cước liên lạc hàng tháng từ tháng 01 năm 2012 đến hết tháng 9 năm 2012. Tổng mức kinh phí hỗ trợ không vượt quá 99.000 đồng/thuê bao đối với các thuê bao thuộc khu vực 2 và 135.000 đồng/thuê bao đối với các thuê bao thuộc khu vực 3 vùng viễn thông công ích. Trong quá trình từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 9 năm 2012 nếu thuê bao rời mạng, nhưng kinh phí được hỗ trợ chưa trừ hết thì doanh nghiệp báo cáo Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và hoàn trả lại cho Quỹ số kinh phí còn chưa trừ hết của các thuê bao này.
b) Trường hợp thuê bao đã rời mạng từ thời điểm 01/10/2011 đến thời điểm ban hành Công văn này vẫn còn nợ cước duy trì thuê bao và cước đàm thoại từ trước 01/10/2011 của các doanh nghiệp: Số kinh phí hỗ trợ được sử dụng để thanh toán số kinh phí các thuê bao này còn nợ cước từ trước 01/10/2011 của các doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá mức cước các thuê bao này còn nợ các doanh nghiệp và không vượt quá số 99.000 đồng/thuê bao đối với các thuê bao thuộc khu vực 2 và 135.000 đồng/thuê bao đối với các thuê bao thuộc khu vực 3 vùng viễn thông công ích.
c) Trường hợp thuê bao đã rời mạng từ thời điểm 01/10/2011 đến thời điểm ban hành Công văn này nhưng đã thanh toán đầy đủ cước sử dụng cho doanh nghiệp thì không hỗ trợ cho các thuê bao này.
3. Trường hợp các thuê bao nêu tại điểm a mục 2 phần IV nêu trên thuộc đối tượng hỗ trợ theo quy định tại điểm d khoản 2 mục II Điều 1 Quyết định số 1643/QĐ-TTg ngày 21/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2011-2015 thì cước thuê bao và cước liên lạc phát sinh từ tháng 01 năm 2012 của các thuê bao này sẽ ưu tiên trừ vào kinh phí hỗ trợ theo chính sách quy định tại Quyết định số 1643/QĐ-TTg, phần cước thuê bao và cước liên lạc còn lại tiếp tục trừ vào kinh phí hỗ trợ theo quy định tại điểm a mục 2 phần IV nêu trên.
4. Kết thúc tháng 9 năm 2012, số kinh phí hỗ trợ cho các thuê bao quy định tại mục 2 và mục 3 phần IV nêu trên chưa sử dụng hết, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả lại cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (trường hợp Quỹ đã cấp kinh phí cho doanh nghiệp) hoặc Quỹ không cấp tiếp kinh phí cho doanh nghiệp (trường hợp Quỹ chưa cấp kinh phí cho doanh nghiệp).
V. DỰ TOÁN, TẠM ỨNG, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:
1. Dự toán kinh phí hỗ trợ:
a) Các doanh nghiệp viễn thông căn cứ nội dung quy định tại phần I đến phần IV công văn này lập báo cáo sản lượng và dự toán kinh phí theo biểu mẫu hướng dẫn của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, gửi Quỹ trước ngày 31/12/2011.
b) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam căn cứ báo cáo của các doanh nghiệp viễn thông thẩm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 15/01/2012 để phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện chính sách.
2. Tạm ứng kinh phí hỗ trợ: