Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn 3580/BHXH-CSYT hướng dẫn Thông tư liên tịch 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC về quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với người lao động trong quân đội và thân nhân tại ngũ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 3580/BHXH-CSYT
Ngày ban hành 20/08/2010
Ngày có hiệu lực 20/08/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Minh Thảo
Lĩnh vực Bảo hiểm

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 3580/BHXH-CSYT
V/v: hướng dẫn thực hiện thông tư liên tịch  số 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2010

 

Kính gửi:

- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng

 

Ngày 5/3/2010, liên Bộ Quốc phòng- Bộ Y tế- Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT-BQP-BYT-BTC (sau đây gọi tắt là TTLT số 25) hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế (BHYT) đối với người lao động trong quân đội và thân nhân tại ngũ. Để thống nhất triển khai trong toàn ngành và đảm bảo quyền lợi của người có BHYT, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:

1. Công tác thu bảo hiểm y tế

BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

1.1 Tổ chức thu, cấp phát thẻ BHYT của các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý Hằng tháng chuyển tiền thu và tổng hợp báo cáo số lượng thẻ đã phát hành, số tiền đã thu và đã chuyển nộp về BHXH Việt Nam theo quy định.

1 2. Hướng dẫn các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện thanh lý hợp đồng mua thẻ BHYT năm 2009, 2010 (nếu có) đối với thân nhân quân nhân tại ngũ thuộc các đơn vị quân đội trên địa bàn với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là BHXH tỉnh) như sau:

a) Đối với thẻ BHYT cấp năm 2009 có giá trị sử dụng đến hết năm 2009 hoặc đến năm 2010, năm 2011: xác định số tiền phải thu tính trên tổng số thẻ BHYT đã phát hành tương ứng với giá trị sử dụng của thẻ đến 31/12/2009 và số tiền đã thu của các đơn vị quân đội. Nếu đơn vị đã đóng thừa tiền BHYT của năm 2009 hoặc của năm 2010, 2011 thì BHXH tỉnh chuyển trả đơn vị; nếu đơn vị đóng chưa đủ tiền BHYT của năm 2009 thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ số tiền còn lại cho BHXH địa phương đã phát hành thẻ BHYT;

b) Đối với thẻ BHYT cấp năm 2010: BHXH địa phương chuyển trả toàn bộ số tiền đã thu (nếu có) cho các đơn vị quân đội.

1.3. BHXH Bộ Quốc phòng xây dựng hệ thống biểu mẫu sử dụng trong công tác thu BHYT phù hợp với đặc thù của Bộ Quốc phòng và đảm bảo các tiêu chí quản lý của BHXH Việt Nam.

2. Công tác phát hành thẻ BHYT

2.1. BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cấp thẻ BHYT đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

2.2. Người tham gia BHYT theo quy định tại Điều 1, TTLT số 25 được cấp thẻ BHYT theo mẫu do BHXH Việt Nam quy định. Mã thẻ BHYT của các đối tượng này được thống nhất ghi như sau:

a) Mã đối tượng và mã quyền lợi gồm có: HC7 và HC2 (hành chính sự nghiệp -quân đội); DN7 và DN2 (doanh nghiệp quân đội); TQ7, TQ4 và TO2 (thân nhân quân nhân tại ngũ); TE1 (thân nhân quân nhân tại ngũ là trẻ em dưới 6 tuổi); BT4, BT2 (thân nhân quân nhân tại ngũ thuộc diện bảo trợ xã hội).

b) Mã tỉnh gồm 2 ký tự bằng số có ký hiệu là 97, được ghi vào ô mã tỉnh.trên thẻ BHYT;

c) Mã của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (đơn vị cấp 2) gồm 2 ký tự bằng số có ký hiệu từ 01 đến 99, được ghi vào ô mã huyện trên thẻ BHYT.

- Mã của cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (đơn vị cấp 3) do BHXH Bộ Quốc phòng tự xác định và gồm 3 ký tự bằng số có ký hiệu từ 001 đến 999, được ghi vào ô mã đơn vị trực thuộc huyện.

2.3. BHXH Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện việc cấp, quản lý thẻ BHYT theo đúng quy định tại TTLT số 25 và lưu ý một số vấn đề sau:

a) Người lao động trong quân đội và thân nhân quân nhân đồng thời là người có công theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006 của Chính phủ: ngoài bảng kê khai và danh sách quy định tại Điều 8 của TTLT số 25, phải nộp kèm theo hồ sơ giấy tờ như hướng dẫn tại Công văn 467/NCC ngày 17/6/2010 của Cục Người có công, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

b) Trẻ em dưới 6 tuổi, đồng thời là thân nhân quân nhân tại ngũ, được cấp mã đối tượng có ký hiệu là "TE", mã quyền lợi là 1. Những trường hợp này phải nộp kèm theo bản sao giấy khai sinh để làm căn cứ xác định thời gian được cấp thẻ BHYT và báo giảm khi hết độ tuổi.

c) Thân nhân quân nhân tại ngũ, đồng thời là người cao tuổi thuộc diện bảo trợ xã hội: được cấp mã đối tượng có ký hiệu là "BT", mã quyền lợi là 4. Khi cấp thẻ đối tượng phải nộp kèm theo bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân có ảnh hợp lệ.

d) Thân nhân quân nhân tại ngũ, đồng thời là người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn: được cấp mã đối tượng có ký hiệu là "TQ", mã quyền lợi là 4. Khi cấp thẻ đối tượng phải có giấy xác nhận của địa phương về hộ nghèo và dân tộc thiểu số theo đúng quy định của Chính phủ.

2.4. Việc quản lý sử dụng, quyết toán và huỷ thẻ BHYT thực hiện theo quy định tại Quyết định số 299/QĐ-BHXH ngày 18/3/2009 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.

3. Công tác quản lý quỹ bảo hiểm y tế

3. 1 . Lập dự toán và phân bổ kế hoạch thu, chi quỹ BHYT:

Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, BHXH Bộ Quốc phòng lập kế hoạch tài chính gởi BHXH Việt Nam, cụ thể như sau:

a) Kế hoạch thu, chi quý BHYT được tổng hợp theo từng khoản thu, chi, theo chế độ quy định; lập chi tiết theo từng nhóm đối tượng tham gia, đối tượng hưởng và mức thu, chi bình quân theo từng nhóm đối tượng của từng năm gốm: số thực hiện năm trước, ước thực hiện năm nay, dự kiến năm kế hoạch;

b) Bảo hiểm xã hội Việt Nam căn cứ vào kế hoạch dự toán chi BHYT của BHXH Bộ Quốc phòng gồm: dự toán được giao trong năm, mức chi bình quân hằng tháng, quý để làm căn cứ chuyển kinh phí BHYT cho BHXH Bộ Quốc phòng.

[...]