Công văn 353/UBTVQH14-CTĐB hướng dẫn thêm một số vấn đề liên quan đến việc lấy phiếu tín nhiệm do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành

Số hiệu 353/UBTVQH14-CTĐB
Ngày ban hành 14/11/2018
Ngày có hiệu lực 14/11/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký Uông Chu Lưu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 353/UBTVQH14-CTĐB
Về việc hướng dẫn thêm một số vấn đề liên quan đến việc lấy phiếu tín nhiệm

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2018

 

Kính gửi: Thường trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

Ngày 02 tháng 10 năm 2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Hướng dẫn số 321/HD-UBTVQH14 gửi Thường trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn về một số nội dung tổ chức lấy phiếu tín nhiệm tại Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Tuy nhiên, đến nay, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục nhận được ý kiến của một số địa phương đề nghị hướng dẫn rõ hơn về một số nội dung liên quan đến việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.

Ủy ban thường vụ Quốc hội đã tổng hợp và hướng dẫn như sau:

1. Về đối tượng lấy phiếu tín nhiệm:

1.1. Lấy phiếu tín nhiệm đối với chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại mục 1, Hướng dẫn số 321/HD-UBTVQH14 ngày 02/10/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm cả các trường hợp sau đây:

- Đã có thông báo nghỉ hưu;

- Nghỉ công tác, ốm dài ngày nhưng thời gian đảm nhận chức vụ hơn 9 tháng;

- Được điều động sang nhiệm vụ khác nhưng chưa làm thủ tục miễn nhiệm chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu cho đến phiên họp lấy phiếu tín nhiệm;

- Là Giám đốc Sở A được Hội đồng nhân dân bầu giữ chức vụ y viên Ủy ban nhân dân, được điều động công tác sang làm Giám đốc Sở B, thời gian giữ chức vụ Giám đốc sở B chưa đủ 9 tháng, nhưng thời gian đảm nhiệm chức vụ y viên Ủy ban nhân dân đã trên 9 tháng.

1.2. Không lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bu trong các trường hợp sau đây:

- Những người có thời gian đảm nhiệm chức vụ hiện tại liên tục chưa đủ 9 tháng, tính đến ngày khai mạc kỳ họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân (ví dụ: ông A từ tháng 6/2016 được Hội đồng nhân dân huyện bầu giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, đến tháng 4/2018 Hội đồng nhân dân huyện bầu ông A giữ chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thì không lấy phiếu tín nhiệm đối với ông A vì thời gian giữ chức vụ mới được bầu (Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện) chưa đủ 9 tháng tính đến ngày tổ chức kỳ họp lấy phiếu tín nhiệm).

- Những người được Hội đồng nhân dân chấp thuận miễn nhiệm, bãi nhiệm chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc chấp thuận cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu trước phiên họp lấy phiếu tín nhiệm do có đơn xin từ chức hoặc có đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc được cơ quan, người có thẩm quyền đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. (Ví dụ: Ông A là Phó Chủ tịch HĐND ..., nay có đơn xin từ chức vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác mà được cơ quan hoặc người có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân miễn nhiệm chức vụ đối với ông A và được Hội đồng nhân dân chấp thuận trước phiên lấy phiếu tín nhiệm. Như vậy ông A sẽ không phải lấy phiếu tín nhiệm).

Tại phiên họp lấy phiếu tín nhiệm, Thường trực Hội đồng nhân dân sẽ trình danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm, những người không phải lấy phiếu tín nhiệm (nêu rõ lý do) để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

2. Về việc làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm

Trường hợp đến ngày khai mạc kỳ họp lấy phiếu tín nhiệm, cơ quan có thẩm quyền chưa có văn bản trả lời xác minh về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân thấy cần làm rõ đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm theo khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết 85/2014/QH13 thì Hội đồng nhân dân vẫn thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những trường hợp này, vì việc trả lời bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền là một trong những kênh thông tin tham khảo để đại biểu Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định mức độ tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân bầu.

3. Về việc kê khai, công khai và thu nhận Bản kê khai tài sản, thu nhập đối với người được lấy phiếu tín nhiệm:

- Mốc thời gian kê khai tài sản, thu nhập của người được lấy phiếu tín nhiệm tính đến thời điểm 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.

- Người được lấy phiếu tín nhiệm gửi Bản kê khai tài sản, thu nhập đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp mình. Thường trực Hội đồng nhân dân phân công người ký tiếp nhận bản kê khai tài sản. Sau khi nhận đủ Bản kê khai tài sản, thu nhập của người được lấy phiếu tín nhiệm, Thường trực Hội đồng nhân dân cho sao y bản chính, đóng thành quyển (Bản kê khai tài sản, thu nhập của người được lấy phiếu tín nhiệm được xếp theo thứ tự theo khối và theo thứ tự như trong Phiếu tín nhiệm) và gửi đến các đồng chí Tổ trưởng Tổ đại biểu để chịu trách nhiệm trong công tác quản lý và công khai ngay tại cuộc họp Tổ.

4. Về báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm:

- Trường hợp người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu nhưng trong nhiệm kỳ được Hội đồng nhân dân bầu đảm nhiệm chức vụ mới, thời gian đảm nhiệm chức vụ mới đã đủ 9 tháng thì báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm sẽ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chức vụ hiện tại đang đảm nhiệm.

- Trường hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu thì báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm sẽ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tất cả các chức vụ do Hội đồng nhân bầu.

5. Về nội dung và thời gian báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm.

Về nội dung báo cáo và thời gian báo cáo kết quả lấy phiếu tín nhiệm, đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố thực hiện theo Công văn số 345/UBTVQH14-CTĐB ngày 02/11/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Trên đây là ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn thêm một số vấn đề liên quan đến việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. Trân trọng gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để b/c);
- Chủ tịch Quốc hội (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch Quốc hội (để b/c);
-
y viên UBTVQH;
- Thủ tướng Chính phủ;
- UBTWMTTQ Việt Nam;
- Ban Thường vụ tỉnh, thành ủy;
- Ban công tác đại biểu;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Lưu HC, CTĐB.

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Uông Chu Lưu