Kính
gửi: Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
Để triển khai quy định tại khoản 1 và 2, Điều 6 Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm
theo văn bản này Hướng dẫn xây dựng phương án khai thác rừng.
Căn cứ hướng dẫn và điều kiện thực tế
của địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo thực hiện. Trong
quá trình triển khai thực hiện, có những vấn đề gì vướng mắc, đề nghị báo cáo về
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, xử lý kịp thời.
Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TCLN (4b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
HƯỚNG DẪN
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC RỪNG
(Kèm theo văn bản số 3520/BNN-TCLN ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh: Văn bản này hướng
dẫn trình tự các bước xây dựng phương án khai thác rừng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ
và lâm sản ngoài gỗ.
2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho các chủ rừng quy định tại khoản 1 và 2, Điều 6 Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khai thác, tận
thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ, cụ thể:
a) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn (gọi tắt là hộ gia đình) có khai thác chính gỗ rừng tự
nhiên, hoặc khai thác gỗ rừng tự nhiên phục vụ nhu cầu hàng năm.
b) Chủ rừng là tổ chức nhưng không đủ
điều kiện khai thác chính theo phương án điều chế rừng, có nhu cầu khai thác gỗ
rừng tự nhiên không vì mục đích thương mại.
3. Loại rừng đưa
vào xây dựng phương án khai thác: Rừng đưa vào xây
dựng phương án khai thác là rừng gỗ hoặc rừng hỗn giao gỗ với tre nứa là rừng tự
nhiên thuộc rừng sản xuất, rừng phòng hộ.
4. Thời gian của
phương án khai thác rừng: Phương án khai thác rừng
được xây dựng cho giai đoạn 5 năm và cho từng chủ rừng hoặc nhóm hộ trong cùng
một thôn, buôn.
II/ NỘI DUNG CÔNG
VIỆC CHÍNH KHI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC RỪNG
1. Thu thập tài
liệu và xác định các số liệu cơ bản
a) Quyết định giao rừng, cho thuê rừng
hoặc văn bản pháp lý tương đương bản đồ và số liệu hiện trạng của khu rừng.
b) Diện tích rừng và các loại đất.
Căn cứ quyết định giao rừng, cho thuê
rừng và bản đồ hiện trạng rừng, xác định các số liệu sau:
- Diện tích các loại rừng, đất lâm
nghiệp chưa có rừng.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp,
các loại đất khác (nếu có).
(Thống
kê theo biểu 1)
c) Điều tra, thu thập số liệu về tài
nguyên rừng.
Trường hợp khu rừng được giao, cho
thuê đã có điều tra, đánh giá tài nguyên rừng trong thời hạn 2 năm trở lại và đảm
bảo đầy đủ các các số liệu thì được sử dụng số liệu đã có, không phải điều tra
lại. Nếu chưa có hoặc không đảm bảo yêu cầu thì phải điều tra lại để thu thập
các số liệu: tổng trữ lượng gỗ, trữ lượng gỗ bình quân; số cây đạt cấp kính
khai thác (không kể cây thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm) và lâm sản
ngoài gỗ (nếu có).
(Thống
kê theo biểu 2)
2. Xác định số
liệu để xây dựng kế hoạch khai thác
Chủ rừng tự lựa chọn phương thức khai
thác chính, hoặc khai thác phục vụ nhu cầu hàng năm theo quy định tại Thông tư
số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Việc xây dựng kế
hoạch khai thác thực hiện như sau:
a) Đối với phương thức khai thác
chính.
- Đối tượng rừng khai thác
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tính toán khối lượng gỗ khai thác
Khối lượng gỗ khai thác được tính
theo công thức sau:
L= (Tổng
Mi x Pi) x T% x R%
Trong đó:
L là lượng khai thác hàng năm tính bằng
m3 gỗ tròn.
Mi là trữ lượng gỗ của từng
loại rừng được phép khai thác.
Pi: là suất tăng trưởng thể
tích của lâm phần theo từng loại rừng (rừng gỗ rất giầu và rừng giầu từ 2,2-
2,6%; rừng trung bình từ 2,6- 2,9%; rừng nghèo từ 3,1- 3,7%. Riêng đối với rừng
khộp suất tăng trưởng từ 1,5- 1,7%).
R% là tỷ lệ lợi dụng gỗ thân.
T% là tỷ lệ sau khi đã trừ 25% tích
lũy lại cho rừng, bằng 75% so với tổng lượng tăng trưởng của rừng (không khai
thác 100% mà chỉ khai thác 75% lượng tăng trưởng của rừng, cần để lại 25% để
tích lũy thêm cho rừng giàu lên).
- Tính toán diện tích khai thác
Tính trữ lượng bình quân/ha của đối
tượng rừng đưa vào khai thác ký hiệu là (m). Từ m, xác định được cường độ khai thác
(C). Cường độ khai thác thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông
tư số 87/2009/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thiết kế khai thác chọn gỗ rừng tự nhiên.
Từ cường độ và trữ lượng bình quân
tính được sản lượng gỗ lớn lấy ra trên 1ha theo công thức sau:
l = m
x C x R%
Diện tích khai thác hàng năm S sẽ là:
b) Đối với phương thức khai thác phục
vụ nhu cầu hàng năm.
Đối tượng rừng khai thác phải có trữ
lượng từ 70m3/ha trở lên và có ít nhất 5 cây/ha đạt đường kính D1,3m
từ 30cm trở lên. Lượng khai thác tối đa hàng năm không được lớn hơn 2% so với tổng
trữ lượng rừng và được tính theo 2 công thức sau:
- Theo khối lượng
Ln= M x 2% (m3).
Trong đó:
Ln là lượng khai thác tối
đa hàng năm (m3)
M là tổng trữ lượng rừng.
- Theo số cây
L= N.n (cây). Trong đó:
L là số cây được khai thác tối đa
trong một lần;
N là số cây được phép khai thác bình
quân hàng năm;
n là thời gian cách nhau giữa 2 lần
khai thác liền kề nhau (n tính bằng số năm) do chủ rừng tự quyết định.
(Thống
kê theo biểu 3)
3. Thuyết minh
phương án khai thác rừng
Thuyết minh phương án khai thác rừng
được lập theo phụ lục I và II kèm theo nếu sản lượng khai thác trong 5 năm từ
25m3 gỗ lớn trở lên. Các trường hợp khác phương án khai thác rừng được
thể hiện trên các biểu tại phụ lục II kèm theo các bản phôtô quyết định về giao
đất, giao rừng hay các căn cứ pháp lý khác.
4. Thành quả
phương án khai thác rừng
- Hệ thống biểu và thuyết minh phương
án khai thác rừng (nếu có);
- Bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ bố
trí khai thác rừng tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG THUYẾT MINH PHƯƠNG ÁN KHAI
THÁC RỪNG
(Kèm theo văn bản số 3520/BNN-TCLN ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT)
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Cơ sở pháp lý
Thống kê quyết định giao rừng, hoặc
văn bản tương đương (gọi tắt là quyết định giao rừng) và những văn bản pháp lý
khác có liên quan đến khu rừng được giao (nếu có); trong đó nêu tên, số, ngày,
tháng, năm, cấp ban hành văn bản.
2. Sơ lược thông tin về chủ rừng
- Họ tên, nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú của chủ rừng hoặc người đại diện (thôn, xã, huyện).
- Giới thiệu tóm tắt về quyền lợi,
trách nhiệm của chủ rừng đã được quy định tại quyết định giao rừng.
II. MÔ TẢ HIỆN TRẠNG RỪNG
1. Vị trí khu rừng
- Khu rừng nằm trong địa phận của
thôn, xã, huyện, tỉnh.
- Giới cận (tiếp giáp) theo các hướng
Đông, Tây, Nam, Bắc.
- Tổng diện tích của khu rừng, nếu
khu rừng khi giao được phân chia lô, khoảnh, tiểu khu thì phải nêu tổng số lô, khoảnh,
tiểu khu.
Đánh giá những khó khăn, thuận lợi về
vị trí của khu rừng.
2. Hiện trạng đất đai, tài nguyên
rừng
Tổng diện tích tự nhiên khu rừng,
trong đó:
a) Diện tích có rừng: Các loại rừng
(rừng giàu, trung bình, nghèo; rừng hỗn giao, rừng tre nứa; rừng trồng...); diện
tích không có rừng: Đất lâm nghiệp không có rừng, đất nông nghiệp, đất khác...
(Biểu 1).
b) Tổng trữ lượng gỗ, trữ lượng gỗ
bình quân, số cây đạt cấp kính khai thác, lâm sản ngoài gỗ... (Biểu 2).
Đánh giá về hiện trạng rừng có những vấn
đề gì nổi bật có ảnh hưởng đến hoạt động khai thác.
III. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN
1. Xác định kế hoạch khai thác gỗ
a) Xác định phương thức khai thác: Chọn
phương thức khai thác chính hoặc khai thác phục vụ nhu cầu hàng năm. Căn cứ
phương thức khai thác đã lựa chọn để xây dựng kế hoạch cho phù hợp, cụ thể:
- Khai thác chính: xác định theo từng
năm và 5 năm, trong đó xác định được địa danh, diện tích, khối lượng gỗ khai
thác;
- Khai thác hàng năm: xác định số lần
khai thác trong 5 năm, trong đó xác định được số cây, khối lượng khai thác của
từng lần và cả 5 năm.
b) Kế hoạch khai thác: Xác định khối
lượng gỗ khai thác (m3) hoặc số cây gỗ dự kiến khai thác hàng năm và
giai đoạn 5 năm (Biểu 3).
2. Xây dựng kế hoạch các hoạt động
khác (nếu có)
Căn cứ vào tình hình thực tế của khu
rừng, nếu tiến hành các hoạt động khác như: khai thác lâm sản ngoài gỗ, nuôi dưỡng
rừng, làm giàu rừng, trồng rừng... thì xác định hạng mục, quy mô diện tích, năm
thực hiện, nhu cầu kinh phí tương ứng.
3. Xác định các biện pháp và cam kết
thực hiện phương án
- Nêu những biện pháp, cách làm trong
việc theo dõi, giám sát trong quá trình thực hiện phương án.
- Nêu những cam kết của chủ rừng
trong việc tuân thủ các quy định về khai thác rừng.
4. Kiến nghị
Cần nêu được những vấn đề chính sau:
a) Đề nghị các cấp chính quyền (xã,
huyện) và các cơ quan quản lý chuyên ngành lâm nghiệp hỗ trợ những nội dung gì,
ví dụ:
- Hỗ trợ trong việc quản lý khu rừng
được tốt hơn.
- Hỗ trợ trong việc khai thác, vận
chuyển và tiêu thụ lâm sản.
b) Những kiến nghị khác (nếu có)./.