Công văn 3407/BNN-TCCB năm 2013 hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 3407/BNN-TCCB |
Ngày ban hành | 20/09/2013 |
Ngày có hiệu lực | 20/09/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Hoàng Văn Thắng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3407/BNN-TCCB |
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: Các Cơ quan hành chính, Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
Ngày 31/7/2013, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2013, thay thế Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 và Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 01/8/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi là Thông tư số 08/2013/TT-BNV, tra cứu trên trang điện tử Chính phủ www.chinhphu.vn).
Để triển khai thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-BNV được thống nhất, Bộ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc một số nội dung sau:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1.1. Phổ biến và thực hiện đúng các quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV về chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
1.2. Xây dựng các Bản Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi với Cấp ủy và Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp để xây dựng mới Bản Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV. Bản Quy chế này phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi Bộ để quản lý và kiểm tra trong quá trình thực hiện.
1.3. Tổ chức xét nâng bậc lương hàng năm:
- Trưởng bộ phận phụ trách công tác tổ chức cán bộ: Căn cứ vào thời hạn giữ bậc lương và kết quả công tác, thành tích đạt được của từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị; đối chiếu với các điều kiện, tiêu chuẩn đã được quy định về nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị xem xét nâng bậc lương, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc họp xét nâng lương, thành phần dự họp gồm đại diện cho cấp ủy, Ban chấp hành công đoàn cùng cấp, phụ trách công tác Tổ chức – Hành chính và đại diện các đơn vị trực thuộc có liên quan. Cuộc họp có ghi biên bản;
- Căn cứ ý kiến kết luận tại biên bản cuộc họp, thông báo công khai danh sách các trường hợp được xét nâng bậc lương tại cơ quan, đơn vị trong thời hạn 05 ngày làm việc;
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
- Giải quyết theo thẩm quyền đơn thư khiếu nại và những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương:
2.1. Thẩm quyền của Bộ:
a. Bộ trưởng quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh Lãnh đạo do Bộ trưởng bổ nhiệm; các công chức, viên chức xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp tương đương. Riêng các trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, Bộ trưởng ký sau khi có văn bản thỏa thuận đồng ý của Bộ Nội vụ.
b. Bộ trưởng ủy quyền Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa ủy quyền:
+ Quyết định nâng bậc lương đối với các công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và các ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp tương đương trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
+ Quyết định nâng bậc lương đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên chính và các ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp tương đương trở xuống thuộc Khối cơ quan Bộ (các Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Ban đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp, Đảng ủy, Công đoàn và Đoàn Thanh niên CSHCM);
c. Bộ trưởng ủy quyền Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký thừa lệnh: Phê duyệt danh sách được nâng bậc lương đối với các công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên và các ngạch hoặc chức danh nghề nghiệp tương đương trở xuống trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ.
2.2. Thẩm quyền của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ:
a. Các cơ quan, đơn vị đã được Bộ có quyết định phân cấp riêng:
- Các Tổng cục Lâm nghiệp, Thủy lợi và Thủy sản thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1588/QĐ-BNN-TCCB ngày 09/7/2013 của Bộ về phân cấp cho các Tổng cục;
- Các Tổ chức khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Quyết định số 3281/QĐ-BNN-TCCB ngày 24/10/2008 của Bộ.
b. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ ký quyết định nâng lương đối với các công chức, viên chức trong danh sách đã được Bộ phê duyệt tại điểm c khoản 2.1.
3. Hồ sơ đề nghị Bộ xét nâng lương và thời hạn nộp:
3.1. Hồ sơ đề nghị Bộ xét nâng lương gồm: