Công văn 3380/TCHQ-GSQL năm 2009 về phân loại mặt hàng đá granit nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 3380/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 10/06/2009 |
Ngày có hiệu lực | 10/06/2009 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Văn Cẩn |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 955/HQHCM-NV ngày 30/03/2009 của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh về thực hiện công văn số 854/TCHQ-GSQL ngày 19/02/2009 của Tổng cục Hải quan liên quan đến phân loại mặt hàng đá granit nhập khẩu, Tổng cục hướng dẫn rõ thêm như sau:
Căn cứ Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ tài chính; Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/08/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XNK và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu, thì mặt hàng đá granit nhập khẩu được phân loại như sau:
a. Đá granit thô hoặc đã đẽo thô, dùng để làm tượng đài hoặc xây dựng, thuộc phân nhóm: 25.16.11.00.00, thuế suất thuế nhập khẩu 10%, bao gồm:
- Đá granit thô, dạng khối hoặc tấm, được xẻ theo bề mặt tự nhiên của đá, bề mặt đá thường không phẳng hoặc nhấp nhô, còn mang dấu vết của dụng cụ dùng để chia tách đá (như xà beng, nêm, búa chim...);
- Đá granit dạng thô khai thác ở công trường khai thác đá, bề mặt đá không phẳng và nhấp nhô, các cạnh không đều, còn mang dấu vết của việc khai thác chúng (nổ mìn, đục, cuốc…);
- Phế liệu của đá granit thu được từ quá trình khai thác đá hoặc sau gia công, không có hình dạng cụ thể, nhưng có đường kính cho phép sử dụng để tạc tượng hoặc xây dựng;
- Đá granit sau khi khai thác mới chỉ được gia công thô (như loại bỏ chỗ lồi không cần thiết bằng dụng cụ như búa, đục, đẽo…), dạng khối hoặc phiến, bề mặt đá còn thô và gồ ghề;
b. Đá granit dùng để làm tượng đài hoặc xây dựng, mới chỉ cắt đơn giản bằng cưa, thành khối hoặc tấm, sản phẩm dạng thô, trên bề mặt đá còn mang dấu vết của quá trình cưa; và đá granit dạng khối hoặc tấm (hình chữ nhật hoặc hình vuông), thu được không phải bằng cưa, mà bằng cách khác (bằng đục hoặc búa chim), thuộc phân nhóm 25.16.12.10.00 (dạng khối) và 25.16.12.20.00 (dạng tấm), thuế suất thuế nhập khẩu 10%.
Đối với mặt hàng đá granit dùng để làm tượng đài hoặc xây dựng, mới chỉ cắt đơn giản bằng cưa, thành khối hoặc tấm có kích cỡ cụ thể, đã hoặc chưa đánh bóng bề mặt đá, thì không thuộc phân nhóm 25.16.
c. Đá granit dùng để làm tượng đài hoặc xây dựng đã được gia công (trừ đá phiến) và các sản phẩm làm từ các loại đá trên, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 68.01; đá granit dạng khối dùng để khảm và các loại tương tự, bằng đá granit tự nhiên, có hoặc không có lớp lót; đá granit tự nhiên dạng hạt, dăm và bột đá granit tự nhiên đã nhuộm màu nhân tạo, được phân loại vào nhóm 68.02 thuế suất thuế nhập khẩu 23%, trong đó:
- Đá granit để lát, đá granit khối và các sản phẩm tương tự bằng đá granit, dạng hình chữ nhật hoặc dạng khác (kể cả dạng hình vuông), mà diện tích bề mặt lớn nhất của nó có thể nằm gọn trong một hình vuông có cạnh nhỏ hơn 7 cm; đá granit tự nhiên dạng hạt, dăm và bột đá granit tự nhiên đã nhuộm màu nhân tạo, thuộc phân nhóm 68.02.10.00.00.
- Đá granit được cắt hoặc cưa đơn giản, hoặc đã được cắt theo kích cỡ cụ thể, có bề mặt đá nhẵn hoặc phẳng, đã hoặc chưa đánh bóng bề mặt đá, thuộc phân nhóm: 68.02.23.00.00.
- Đá granit loại khác (không thuộc hai phân nhóm trên) thì phân loại vào: 68.02.93.00.00.
d. Công văn này thực hiện theo hiệu lực của Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC ngày 20.12.2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh thành phố, căn cứ hướng dẫn tại công văn này, tiến hành kiểm tra và rà soát lại việc phân loại áp mã đối với mặt hàng đá granit nhập khẩu tại đơn vị và thực hiện việc truy thu/truy hoàn thuế (nếu có) theo quy định hiện hành.
Tổng cục hướng dẫn để Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |