TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3341/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối
với giao dịch hoán đổi và mua bán chứng chỉ quỹ
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI
Địa chỉ: Tầng 5 Số 1C Ngô Quyền, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội -
MST 0102333992
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 06/2020/CV-SSIAM-KT ngày 10/1/2020 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI (sau đây
gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 4 và Khoản 27 Điều 6
Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội:
“Điều 6. Giải thích từ ngữ:
…
“4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.”
…”
- Căn cứ Khoản 2a Điều 3 Nghị định
218/20137NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN quy định về thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn như sau:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã
đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng
khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn
khác theo quy định của pháp luật;
…ˮ
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 14 hướng dẫn thuế TNDN từ
chuyển nhượng vốn như sau:
“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số
vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao
gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ
chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
…
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển
nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...)
có phát sinh thu nhập thì
phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...
được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài
sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu
nhập tính thuế
|
=
|
Giá
chuyển nhượng
|
-
|
Giá
mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định
là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển
nhượng.
…ˮ
+ Tại Điều 15 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển
nhượng chứng khoán như sau:
“Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
…
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của
chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí
liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định
như sau:
….
- Giá mua của chứng khoán được xác
định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết
và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký
giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực
mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận)
theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông
qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả
trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc
các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng.
…ˮ
- Căn cứ Điều 8 Thông tư
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng
thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên như sau:
“Điều 8. Sửa đổi, bổ sung gạch
đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“- Giá mua của phần vốn
chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành
lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn
trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn
hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của
công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì
giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp
đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
…ˮ
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC
ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam:
+ Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp như sau:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt
Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận
được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm
tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
…ˮ
+ Tại Điều 8 Mục 2 Chương II hướng dẫn
về trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế
TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định
thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp
dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam
theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt
Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. ”
+ Tại Điều 11 Mục III Chương II hướng
dẫn như sau:
“Điều 11. Đối tượng và điều kiện
áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2
Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 13 Mục 3 Chương II hướng dẫn
về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu
tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số
thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ
lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ
doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp.
Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt
Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế
TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
…
b.10) Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu
bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
...
|
...
|
...
|
6
|
Chuyển nhượng
chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm
|
0,1
|
...
|
...
|
...
|
- Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
+ Tại Điều 16 sửa đổi, bổ sung điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán
được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng
chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là
giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các
giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không
thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất
theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế
suất 0,1%
|
+ Tại Khoản 2 Điều 21 sửa đổi, bổ
sung điểm b.1 Khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1
khoản 1 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ
bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và
cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số
06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
+ Tại Điều 10 hướng dẫn căn cứ tính
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú như sau:
“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn
là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2
Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu
tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
…
4. Cách tính thuế
Số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu
nhập tính thuế
|
x
|
Thuế
suất 5 %
|
…ˮ
+ Tại Điều 19 hướng dẫn xác định thuế
TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú:
“Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu
tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập
tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác
định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư
trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập
tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Đối với doanh nghiệp trong nước:
Khi chuyển nhượng vốn, giá mua của phần vốn chuyển nhượng để xác định thu nhập
chịu thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định theo hướng dẫn tại
Điều 8 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 cua Bộ Tài chính nêu trên.
- Trường hợp tổ chức nước ngoài phát
sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ quỹ, tổ chức nước ngoài này
không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư
103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính thì Công ty nộp thay thuế TNDN
cho nhà thầu nước ngoài theo tỷ lệ 0,1% trên doanh thu tính thuế theo hướng dẫn tại Điều 13 Mục 3 chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu trên.
- Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân
(cư trú và không cư trú) thực hiện chuyển nhượng chứng chỉ quỹ ETF thì khoản
thu nhập này là thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán và phải nộp
thuế TNCN trên từng lần chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân (cư
trú và không cư trú) thực hiện góp vốn vào Quỹ ETF thì nhà đầu tư chưa phải
khai và nộp thuế từ chuyển nhượng chứng khoán khi góp vốn;
Khi nhà đầu tư rút vốn ra khỏi quỹ ETF thì phải khai và nộp thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán khi góp vốn vào quỹ ETF và
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán khi rút vốn khỏi quỹ
ETF. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn,
từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo hướng
dẫn tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015. Giá chuyển nhượng
chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC
nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng
quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty
TNHH Quản lý Quỹ SSI được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT8;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|