TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1305/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01
năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty CP Đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo
Toàn cầu
(Đ/C: Số 01 C18 khu đô thị Mỹ Đình
1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. MST: 0102849025)
Trả lời công văn số 97/TC ngày
02/12/2019 của Công ty CP Đầu tư phát triển giáo dục và
đào tạo Toàn cầu (sau đây viết tắt là Công ty) về chính sách thuế, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung Khoản 9 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định
đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y,
bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ
sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khỏe,
phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y
tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu
dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi,
người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải
trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa
bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản
thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
+ Tại Điều 10 quy định về thuế suất
5%.
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất
10% như sau:
"Thuế suất 10% áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều
9 và hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 5% Thông tư này."
+ Tại Khoản 7 và Khoản 9 Điều 14 quy
định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
"7. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều
4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu
tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ...
9. Số thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc tính
vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ
hai mươi triệu đồng trở
lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt."
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại điểm a khoản 9 Điều 1 sửa đổi bổ
sung khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng
thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng
thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính
theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tỉnh phân bổ số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu
vào đã tạm phân bố khấu trừ theo tháng/quý.”
+ Tại khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ
sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư
số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào:
1. Có
hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch
vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
(bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa,
dịch vụ mua vào từng lần
theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp
cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài...”
- Căn cứ Thông tư số 173/2016/TT-BTC
ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh
toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ
ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử)
và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
- Căn cứ Luật số 32/2013/QH13 ngày
19/06/2013 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định như
sau:
+ Tại Khoản 7 Điều 1 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế TNDN như sau:
"7. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Ưu đãi về thuế suất
...2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
...a) Thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường;"
+ Tại Khoản 8 Điều 1 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
”8. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Ưu đãi về thời gian miễn
thuế, giảm thuế
1. Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không
quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa
không quá chín năm tiếp theo."
- Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/05/2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường quy định:
+ Tại Khoản 2 Điều 1 quy định đối tượng
điều chỉnh như sau:
“a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư,
liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực
hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết
theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.”
+ Tại Điều 2 quy định điều kiện được
hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa như
sau:
“Điều kiện để cơ sở thực hiện
xã hội hóa được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa quy định
tại Nghị định này là cơ sở phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”
- Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10/10/2008 của Thủ tướng về việc quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường quy định danh mục loại hình, quy mô, tiêu chí về tiêu chuẩn khuyến khích xã hội
hóa.
- Căn cứ Quyết định
số 1470/QĐ-TTg ngày 22/07/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở
thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế suất ưu đãi như sau:
“3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực
hiện xã hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ
tướng Chính phủ quy định”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN như
sau:
+ Tại Khoản 2 Điều 20 hướng dẫn ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
như sau:
“2. Miễn thuế bốn năm, giảm
50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội
hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.”
+ Tại Khoản 2 Điều 18 hướng dẫn điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
"2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh
thì doanh nghiệp phải tính riêng
thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn
thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh
doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì
phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ
không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh
nghiệp...”
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn về việc
hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công
ty là chủ đầu tư dự án xây dựng Trung tâm chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi Hoa Sen, có cung cấp
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,...) theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
Thu nhập từ các hoạt động khác không
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC thì công ty nghiên cứu áp dụng thuế suất thuế GTGT theo hướng dẫn
tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC phù hợp với từng hoạt động cụ thể.
Đối với dự án đầu tư xây dựng Trung
tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Hoa Sen nếu đáp ứng
điều kiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, đáp ứng danh mục các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn được Thủ tướng chính phủ quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg, Quyết
định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/07/2016 thì phần thu nhập của Công ty từ hoạt động
xã hội hóa được hưởng ưu đãi thuế TNDN
theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013.
Trường hợp Công
ty có phát sinh hoạt động khác không phải là hoạt động xã hội hóa thì thu nhập
từ hoạt động này không được hưởng ưu
đãi thuế TNDN đối với hoạt động xã hội
hóa.
Công ty không được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Trường hợp
Công ty phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì Công ty thực
hiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại điểm a khoản 9 Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên nếu đáp ứng điều kiện được khấu trừ theo
hướng dẫn tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Thông tư số
173/2016/TT-BTC nêu trên.
Về việc hoàn thuế GTGT đầu vào trong
quá trình đầu tư, đề nghị Công ty nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính nêu trên. Tổ
chức kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư kinh doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty CP Đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo Toàn cầu được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để b/c)
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|